1. Giới Thiệu
Ngày nay, trong hầu hết các sách về Tarot, sự tương ứng giữa Tarot và giá trị chữ cái Hebrew gần như là mặc định theo Golden Dawn. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các hệ thống xắp xếp khác trở nên lỗi thời. Việc sắp xếp này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của các ý nghĩa từng lá bài. Vì vậy việc nghiên cứu nó luôn là một đề tài lớn trong tarot. Nếu như ở nước ngoài, sự tranh luận này khá gay gắt thì ở vn, hầu như người ta chỉ biết đến hệ thống Golden Dawn mà thôi. Vì vậy, tôi viết bài nhỏ này nhắm giới thiệu cho mọi người về các hệ thống đó.
Bài này tiếp theo, tôi chia làm 4 phần: hệ thống chữ Hebrew, tổng hợp các hệ thống, giới thiệu từng hệ thống, và nhận xét kết luận.
2. Hệ Thống Chữ Hebrew
Đây
là hệ thống chữ cái Hebrew và Chữ phiên âm bằng tiếng La Tin mà tôi sẽ
dùng để mô tả ở phần sau. Năm mẫu tự Kf, Mf ... Tzf không được tính vào
hệ thống này. Màu xanh là mẫu tự Mother, màu đỏ là mẫu tự Double, màu
đen là mẫu tự Simple.
א A | י I | ק Q | |||||
ב B | כ K | ר R | |||||
ג G | ל L | ש Sh | |||||
ד D | מ M | ת Th | |||||
ה H | נ N | ||||||
ו V | ס S | ||||||
ז Z | ע O | ||||||
ח Ch | פ P | ||||||
ט T | צ Tz |
Nhóm Mẫu Tự Mẹ (Mother Letter or Matrix Letter): Sh , A và M. Nó biểu trưng cho dạng ngữ âm chung của hệ chữ cái. Mẫu tự dạng phát thanh (Aspirates) là Aleph, mẫu tự dạng câm (Mutes) Men, mẫu tự dạng âm xì hơi (Sibilants) Shin. Nó thể hiện quan niệm: 3 ngôi nhất thể hay Trinity.
Nhóm Mẫu Tự Kép (Double Letter):
gồm B, G, D, K, P, R, và Th. Những mẫu tự này có 2 cách phát âm. Nếu
có dấu chấm ở giữa gọi là Dagesh thì nó phát âm mạnh, nếu không có thì
nó phát âm yếu. Nếu có Dagesh nó tượng trưng cho nam tính, nếu không
có, nó tượng trưng cho âm tính. Nó thể hiện tính nhị nguyên của lý luận
Kabalah. 7 cặp này thể tính chất thiêng liêng của số 7: 7 ngày, 7 cổng
trời, 7 hành tinh...
Nhóm mẫu tự đơn (Simple Letter) : gồm
12 mẫu tự còn lại. Những mẫu tự này chỉ có duy nhất một cách phát âm.
Nó thể hiện sự thần bí của con số 12: 12 cung hoàng đạo, 12 tháng ...
Gồm các hệ thống của Filipas, Noblet, Mellet, Levi, Marteau, Golden Dawn, Crowley, Sitsky, Cohen, Gray.
Letter
|
Filipas
|
Noblet
|
de Mellet
|
Levi
|
Marteau
| ||
A |
Bateleur
| Bateleur |
World
|
Bateleur
| Bateleur | ||
B |
Popess
| Popess |
Judgement
|
Popess
| Popess | ||
G |
Empress
| Empress |
Sun
|
Empress
| Empress | ||
D |
Emperor
| Emperor |
Moon
|
Emperor
| Emperor | ||
H |
Pope
| Pope |
Star
|
Pope
| Pope | ||
V |
Lovers
| Lovers |
Tower
|
Lovers
| Lovers | ||
Z |
Chariot
| Chariot |
Devil
|
Chariot
| Chariot | ||
CH |
Justice
| Justice |
Temperance
|
Justice
| Justice | ||
T |
Hermit
| Hermit |
Death
|
Hermit
| Hermit | ||
I |
Fortune
| Fortune |
Hanged Man
|
Fortune
| Fortune | ||
K |
Strength
| Strength |
Strength
|
Strength
| Strength | ||
L |
Hanged Man
| Hanged Man |
Wheel
|
Hanged Man
| Hanged Man | ||
M |
Death
| Death |
Hermit
|
Death
| Death | ||
N |
Temperance
| Temperance |
Justice
|
Temperance
| Temperance | ||
S |
Devil
| Chariot |
Chariot
|
Devil
| Devil | ||
O |
Tower
| Tower |
Lovers
|
Tower
| Tower | ||
P |
Star
| Star |
Jupiter
|
Star
| Star | ||
TZ |
Moon
| Moon |
Emperor
|
Moon
| Moon | ||
Q |
Sun
| Sun |
Empress
|
Sun
| Sun | ||
R |
Judgement
| Judgement |
Junon
|
Judgement
| Judgement | ||
SH |
World
| World |
Bateleur
|
Fool
| Fool | ||
TH |
Fool
| Fool |
Fool
|
World
| World |
Letter
|
G.D.
|
Crowley
|
Sitsky
|
Cohen
|
Gray
| |
A |
Fool
|
Fool
|
Bateleur
|
Bateleur
|
Pope
| |
B |
Bateleur
|
Bateleur
|
Popess
|
Popess
|
Hermit
| |
G |
Popess
|
Popess
|
Empress
|
Empress
|
Star
| |
D |
Empress
|
Empress
|
Emperor
|
Emperor
|
Judgement
| |
H |
Emperor
|
Star
|
Pope
|
Pope
|
Temperance
| |
V |
Pope
|
Pope
|
Lovers
|
Lovers
|
Emperor
| |
Z |
Lovers
|
Lovers
|
Chariot
|
Chariot
|
Hanged Man
| |
CH |
Chariot
|
Chariot
|
Strength
|
Strength
|
Death
| |
T |
Strength
|
Strength
|
Hermit
|
Hermit
|
Justice
| |
I |
Hermit
|
Hermit
|
Fortune
|
Fortune
|
Strength
| |
K |
Fortune
|
Fortune
|
Justice
|
Justice
|
Empress
| |
L |
Justice
|
Justice
|
Hanged Man
|
Hanged Man
|
Tower
| |
M |
Hanged Man
|
Hanged Man
|
Death
|
Death
|
Devil
| |
N |
Death
|
Death
|
Temperance
|
Temperance
|
Lovers
| |
S |
Temperance
|
Temperance
|
Devil
|
Devil
|
Sun
| |
O |
Devil
|
Devil
|
Tower
|
Tower
|
Chariot
| |
P |
Tower
|
Tower
|
Star
|
Star
|
Wheel
| |
TZ |
Star
|
Emperor
|
Moon
|
Moon
|
Popess
| |
Q |
Moon
|
Moon
|
Sun
|
Sun
|
World
| |
R |
Sun
|
Sun
|
Judgement
|
Judgement
|
Bateleur
| |
SH |
Judgement
|
Judgement
|
World
|
Fool
|
Fool
| |
TH |
World
|
World
|
Fool
|
World
|
Moon
|
4. Giới Thiệu Từng Hệ Thống
Mark Filipas: nhà từ vựng học bí ẩn trong nhóm thảo luận TarotL, nhóm thảo luận tarot trên mạng đầu tiên và có sức ảnh hưởng lớn trong thời kỳ nghiên cứu tarot trên mạng. Cái tên này bắt đầu viết bài vào những năm 2000, đề xuất một lối hiểu tarot theo từ vựng học, được xem là một phương pháp mới mẻ và hợp lý. Vài bài viết gốc của ông vẫn còn lưu giữ ở đây, ngay cả trang Trionfi.com uyên về lịch sử tarot cũng chỉ nhắc tên chứ không có dữ liệu. Một tác giả ẩn danh hiếm hoi thời hiện đại. -- Xem thêm: Trionfi
Jean de Noblet: tác giả của bộ bài Jean de Noblet 1650 cùng với một cuốn hướng dẫn nhỏ. Hệ thống này không rõ nguồn.
Conte de Mellet: một tác giả chưa rõ từ thế kỷ 14, được dẫn ra bởi Antoine Court de Gébelin trong tác phẩm Monde Primitif, bàn về tarot và hệ thống huyền học.
Eliphas Levi: còn có tên là Alphonse-Louis Constant, sinh 1810 mất 1875, một nhà huyền học tiêu biểu của Pháp. Ông hoạt động và nghiên cứu trong lĩnh vực chính trị của thuộc trường phái Xã Hội. Ông xuất bản nhiều tác phẩm phản đối giáo hội. Sau sự kiện tác phẩm La Bible de Liberte bị tịch thu và ông bị tù gàn năm. Ông phải thay đổi danh tính và chịu sự bảo bọc của các trưởng giả Thiên Chúa Giáo thân quen với gia tộc quyền quý của ông. Đến 1843, cha ông thừa nhận bản thân là thành viên của Hội Kín Thập Tự Hoa Hồng (Ordre Hermétique de la Rose-Croix Universelle sáng lập năm 1677 bởi Louis Quinault) và đã truyền dạy cho ông nhiều kiến thức huyền học. Ông gia nhập hội và leo lên được hàm Đại Tư Tế. Năm 1853, ông đến Anh và gặp thành viên Thập Tự Hoa Hồng là A.E. Waite, người đã dịch một vài tác phẩm của ông ra tiếng Anh, để thảo luận huyền học.Tham gia nghiên cứu cùng hội Golden Dawn và đặc biệt là Crowley, ông đã đề xuất nhiều tư tưởng về Tarot và được Golden Dawn thừa kế. -- Xem thêm
Paul Marteau: Ông không phải là nhà huyền học. Ông là người đứng đầu nhà In Grimmaud vào năm 1920. Ông đã đưa ra đời bộ Ancien Tarot de Maseille 1930 được sử dụng như là chuẩn mực trong bói bài cho đến ngày nay. Kèm theo bộ bài là một bảng mô tả tarot cũng như những vấn đề liên quan. Theo đó thứ tự này được xác lập và gây ảnh hưởng đến hầu hết các nhà bói tarot ở Pháp, dù thứ tự này vẫn chưa rõ ảnh hưởng từ đâu.
Golden Dawn: Chính xác hơn là hệ thống của Samuel Liddell MacGregor Mathers , sinh năm 1854 mất năm 1918, sáng lập ra Hội Bình Minh Ánh Kim (Hermetic Order of the Golden Dawn), một hội huyền học vẫn còn tồn tại đến ngày nay tại nhiều quốc gia. Gia nhập hội Tam Điểm năm 1877 và đặc cách trở thành Đại Tư Tế ngay năm sau đó 1878, một sự kiện có thể nói là không tiền, khoáng hậu trong lịch sử của Hội Tam Điểm dòng Scottland. Cùng năm đó ông được mời làm giảng viên của Trường Cộng Đồng Thập Tự Hoa Hồng ở Anlia. Ông giành được Đại Tư Tế bậc 8 (có 9 bậc trong hệ thống Scottish) năm 1886 sau 10 năm nghiên cứu. Ông giữ chức trong hội đồng Đại Tư Tế Magus cho đến cuối đời. Ông thông thạo hơn 20 thứ tiếng như English, French, Latin, Greek, Hebrew, Gaelic and Coptic và thông hiểu nhiều thứ tiếng cổ đại hơn bất cứ nhà huyền học nào cho đến nay. Ông đã dịch và hiệu đính hơn 15 bộ sách cổ về huyền học, một số chúng đã được xuất bản như The Book of the Sacred Magic of Abramelin the Mage, The Kabbalah Unveiled, The Key of Solomon The King, The Lesser Key of Solomon, Grimoire of Armadel, vẫn giữ vị trí kinh điển trong mọi nghiên cứu huyền học sau này, một số lớn còn lại vẫn được giữ kín trong thư viện của Tam Điểm. Chính hội Bình Minh Ánh Kim của ông đã tập hợp ra hàng loạt các nhà huyền học trong đó có A.E. Waite, tác giả của bộ bài Tarot kinh điển Tarot Waite. Ông được đánh giá là nhà huyền học nổi bậc nhất trong thế kỷ 19. -- Xem thêm
Aleister Crowley: không biết Crowley là ai thì cũng như chẳng biết Tarot là gì. Crowley sinh năm 1875 mất năm 1947, là một nhà huyền học danh tiếng với cuốn Liber 777 mà bất cứ nhà nghiên cứu Kabbalah và Tarot đều phải biết đến. Thành viên hội Tam Điểm Scotland và thành viên cao cấp của Hội Bình Minh Ánh Kim (Golden Dawn), là học trò xuất sắc và cũng là kẻ thù ly khai của S.M.Mathers. Là người đề xướng cũng là đại tư tế đầu tiên của Huyền Học Thelema, sáng lập viên của Hội Đền Thánh Phương Đông (Ordo Templi Orientis hay O.T.O - Xem Wiki). Ông dành cả đời nghiên cứ Tarot và Kabbalah, đặc biệt là Tree of Life. Dù sau này,bộ bài Tarot do ông vẽ không được người ta yêu thích bằng bộ của Waite, nhưng hệ thống Liber 777 mà ông xác lập, có vị trí tuyệt đối trong hệ thống bói bài Tarot mà đến nay chưa tác phẩm nào thay thế được. - Xem thêm
Larry Sitsky: sinh năm 1934, một nhà soạn nhạc nổi tiếng người Australia. Ông không phải là một nhà huyền học. Hầu như người ta chỉ biết đến ông trong những bản giao hưởng và nghiên cứu âm nhạc. Năm 1991 ông cho ra đời bản Concerto for Piano and Orchestra - The 22 Paths of the Tarot không chỉ làm sửng sốt giới âm nhạc mà cả giới huyền học cũng bị ảnh hưởng. Ông đã trình bày đầy đủ và trọn vẹn quy tắc của 22 path trong mô hình Golem. Đây là kết quả của 12 năm nghiên cứu về quan hệ Kabbalah và âm nhạc thính phòng. Bản hòa nhạc là sự kết hợp huyền ảo của 22 chữ cái Hebrew trong âm nhạc. Tác phẩm này được đặc cách đưa vào Thư Viện Quốc Gia Úc ngay một năm sau khi ra đời. - Xem thêm tại Thư Viện Quốc Gia Úc và Wiki
Ofer Cohen : con trai của một nhà giả thuật Kabbala người Do Thái. Ông thừa hưởng những bí truyền mà cha ông để lại. Ofer Cohen có lẽ ảnh hưởng ở châu Âu hơn Mỹ. Ông có công đóng góp là đã phát triển hệ lý luận chuyển đổi về Phật giáo và Ấn giáo trong nghiên cứu Kabbala. Ông có lẽ là một nhân vật huyền học đặc biệt thành công trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hiện đại (hơn chục bài báo nói về thân thế của ông) - Xem thêm
Eden Gray: là bút danh của Priscilla Pardridge , cháu của công chúa Engalitcheff ,sinh năm 1901 và mất năm 1999, người có sức ảnh hưởng lớn trong trường phái Tarot hiện đại. Bà là người đề xướng phương pháp bói toán hiện đại vào năm 1960 và làm thay đổi diện mạo của bói toán tarot đương thời với cuốn Tarot Revealed: A Modern Guide to Reading the Tarot Cards xuất bản năm 1960. Bà là đường đầu tiên áp dụng các nguyên lý Fool's journey mà ngày nay khá quen thuộc với những người nghiên cứu tarot. Bà là người đã tạo ảnh hưởng đến Mary K. Greer, một nhà nghiên cứu sử liệu về Tarot. Sách của bà : Tarot Revealed: A Modern Guide to Reading the Tarot Cards và Recognition: Themes on Inner Perception (1969), A Complete Guide to the Tarot. Bantam Books and Crown Publishers (1970), Mastering the Tarot: Basic Lessons in an Ancient, Mystic Art (1971) - Xem thêm
Phụ Lục:
Bài viết "Hệ Thống Tương Ứng Giữa Chữ Cái Hebrew và Tarot" có bản quyền, được bảo vệ bởi DMCA. Bất kỳ hình thức sao chép lại ở các trang khác mà không tuân thủ các điều khoảng sử dụng của chúng tôi sẽ được thông báo đến DMCA để thực hiện gỡ bỏ khỏi hệ thống tìm kiếm của Google và Bing. Truy cập DMCA.COM để biết thêm về các biện pháp trừng phạt do vi phạm bản quyền nội dung số.