Tarot Huyền Bí Blog thủ thuật
10/10 1500 bình chọn

Archive by date

Hệ Thống Tương Ứng Giữa Chữ Cái Hebrew và Tarot

item-thumbnail
1. Giới Thiệu

Ngày nay, trong hầu hết các sách về Tarot, sự tương ứng giữa Tarot và giá trị chữ cái Hebrew gần như là mặc định theo Golden Dawn. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các hệ thống xắp xếp khác trở nên lỗi thời. Việc sắp xếp này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của các ý nghĩa từng lá bài. Vì vậy việc nghiên cứu nó luôn là một đề tài lớn trong tarot. Nếu như ở nước ngoài, sự tranh luận này khá gay gắt thì ở vn, hầu như người ta chỉ biết đến hệ thống Golden Dawn mà thôi. Vì vậy, tôi viết bài nhỏ này nhắm giới thiệu cho mọi người về các hệ thống đó.
Bài này tiếp theo, tôi chia làm 4 phần: hệ thống chữ Hebrew, tổng hợp các hệ thống, giới thiệu từng hệ thống, và nhận xét kết luận.

2. Hệ Thống Chữ Hebrew

Đây là hệ thống chữ cái Hebrew và Chữ phiên âm bằng tiếng La Tin mà tôi sẽ dùng để mô tả ở phần sau. Năm mẫu tự Kf, Mf ... Tzf không được tính vào hệ thống này. Màu xanh là mẫu tự Mother, màu đỏ là mẫu tự Double, màu đen là mẫu tự Simple.








א A            
י I                  
ק Q
ב B
כ K
ר R
ג G
ל L
ש Sh
ד D
מ M
ת Th
ה H
נ N
ך  Kf
ו V
 ס S
ם  Mf
ז Z
ע O
ן  Nf
ח Ch
פ P
ף  Pf
ט T
צ Tz
ץ  Tzf

Nhóm Mẫu Tự Mẹ (Mother Letter or Matrix Letter): Sh , A và M. Nó biểu trưng cho dạng ngữ âm chung của hệ chữ cái. Mẫu tự dạng phát thanh (Aspirates) là Aleph, mẫu tự dạng câm (Mutes) Men, mẫu tự dạng âm xì hơi (Sibilants) Shin. Nó thể hiện quan niệm: 3 ngôi nhất thể hay Trinity.

Nhóm Mẫu Tự Kép (Double Letter): gồm B, G, D, K, P, R, và Th. Những mẫu tự này có 2 cách phát âm. Nếu có dấu chấm ở giữa gọi là Dagesh thì nó phát âm mạnh, nếu không có thì nó phát âm yếu. Nếu có Dagesh nó tượng trưng cho nam tính, nếu không có, nó tượng trưng cho âm tính. Nó thể hiện tính nhị nguyên của lý luận Kabalah. 7 cặp này thể tính chất thiêng liêng của số 7: 7 ngày, 7 cổng trời, 7 hành tinh...

Nhóm mẫu tự đơn (Simple Letter) : gồm 12 mẫu tự còn lại. Những mẫu tự này chỉ có duy nhất một cách phát âm. Nó thể hiện sự thần bí của con số 12: 12 cung hoàng đạo, 12 tháng ...

3. Tổng Hợp Các Hệ Thống



Gồm các hệ thống của Filipas, Noblet, Mellet, Levi, Marteau, Golden Dawn, Crowley, Sitsky, Cohen, Gray.

Letter
Filipas
Noblet

de Mellet

Levi
Marteau
A
Bateleur
Bateleur

World

Bateleur
Bateleur
B
Popess
Popess

Judgement

Popess
Popess
G
Empress
Empress

Sun

Empress
Empress
D
Emperor
Emperor

Moon

Emperor
Emperor
H
Pope
Pope

Star

Pope
Pope
V
Lovers
Lovers

Tower

Lovers
Lovers
Z
Chariot
Chariot

Devil

Chariot
Chariot
CH
Justice
Justice

Temperance

Justice
Justice
T
Hermit
Hermit

Death

Hermit
Hermit
I
Fortune
Fortune

Hanged Man

Fortune
Fortune
K
Strength
Strength

Strength

Strength
Strength
L
Hanged Man
Hanged Man

Wheel

Hanged Man
Hanged Man
M
Death
Death

Hermit

Death
Death
N
Temperance
Temperance

Justice

Temperance
Temperance
S
Devil
Chariot

Chariot

Devil
Devil
O
Tower
Tower

Lovers

Tower
Tower
P
Star
Star

Jupiter

Star
Star
TZ
Moon
Moon

Emperor

Moon
Moon
Q
Sun
Sun

Empress

Sun
Sun
R
Judgement
Judgement

Junon

Judgement
Judgement
SH
World
World

Bateleur

Fool
Fool
TH
Fool
Fool

Fool

World
World


Letter

G.D.
Crowley
Sitsky
Cohen
Gray
A

Fool
Fool
Bateleur
Bateleur
Pope
B

Bateleur
Bateleur
Popess
Popess
Hermit
G

Popess
Popess
Empress
Empress
Star
D

Empress
Empress
Emperor
Emperor
Judgement
H

Emperor
Star
Pope
Pope
Temperance
V

Pope
Pope
Lovers
Lovers
Emperor
Z

Lovers
Lovers
Chariot
Chariot
Hanged Man
CH

Chariot
Chariot
Strength
Strength
Death
T

Strength
Strength
Hermit
Hermit
Justice
I

Hermit
Hermit
Fortune
Fortune
Strength
K

Fortune
Fortune
Justice
Justice
Empress
L

Justice
Justice
Hanged Man
Hanged Man
Tower
M

Hanged Man
Hanged Man
Death
Death
Devil
N

Death
Death
Temperance
Temperance
Lovers
S

Temperance
Temperance
Devil
Devil
Sun
O

Devil
Devil
Tower
Tower
Chariot
P

Tower
Tower
Star
Star
Wheel
TZ

Star
Emperor
Moon
Moon
Popess
Q

Moon
Moon
Sun
Sun
World
R

Sun
Sun
Judgement
Judgement
Bateleur
SH

Judgement
Judgement
World
Fool
Fool
TH

World
World
Fool
World
Moon

4. Giới Thiệu Từng Hệ Thống


Mark Filipas: nhà từ vựng học bí ẩn trong nhóm thảo luận TarotL, nhóm thảo luận tarot trên mạng đầu tiên và có sức ảnh hưởng lớn trong thời kỳ nghiên cứu tarot trên mạng. Cái tên này bắt đầu viết bài vào những năm 2000, đề xuất một lối hiểu tarot theo từ vựng học, được xem là một phương pháp mới mẻ và hợp lý. Vài bài viết gốc của ông vẫn còn lưu giữ ở đây, ngay cả trang Trionfi.com uyên về lịch sử tarot cũng chỉ nhắc tên chứ không có dữ liệu. Một tác giả ẩn danh hiếm hoi thời hiện đại. -- Xem thêm:  Trionfi

Jean de Noblet: tác giả của bộ bài Jean de Noblet 1650 cùng với một cuốn hướng dẫn nhỏ. Hệ thống này không rõ nguồn.

Conte de Mellet: một tác giả chưa rõ từ thế kỷ 14, được dẫn ra bởi Antoine Court de Gébelin trong tác phẩm Monde Primitif, bàn về tarot và hệ thống huyền học.

Eliphas Levi: còn có tên là Alphonse-Louis Constant, sinh 1810 mất 1875, một nhà huyền học tiêu biểu của Pháp. Ông hoạt động và nghiên cứu trong lĩnh vực chính trị của thuộc trường phái Xã Hội. Ông xuất bản nhiều tác phẩm phản đối giáo hội. Sau sự kiện tác phẩm La Bible de Liberte bị tịch thu và ông bị tù gàn năm. Ông phải thay đổi danh tính và chịu sự bảo bọc của các trưởng giả Thiên Chúa Giáo thân quen với gia tộc quyền quý của ông. Đến 1843, cha ông thừa nhận bản thân là thành viên của Hội Kín Thập Tự Hoa Hồng (Ordre Hermétique de la Rose-Croix Universelle sáng lập năm 1677 bởi Louis Quinault) và đã truyền dạy cho ông nhiều kiến thức huyền học. Ông gia nhập hội và leo lên được hàm Đại Tư Tế. Năm 1853, ông đến Anh và gặp thành viên Thập Tự Hoa Hồng là A.E. Waite, người đã dịch một vài tác phẩm của ông ra tiếng Anh, để thảo luận huyền học.Tham gia nghiên cứu cùng hội Golden Dawn và đặc biệt là Crowley, ông đã đề xuất nhiều tư tưởng về Tarot và được Golden Dawn thừa kế. -- Xem thêm

Paul Marteau: Ông không phải là nhà huyền học. Ông là người đứng đầu nhà In Grimmaud vào năm 1920. Ông đã đưa ra đời bộ Ancien Tarot de Maseille 1930 được sử dụng như là chuẩn mực trong bói bài cho đến ngày nay. Kèm theo bộ bài là một bảng mô tả tarot cũng như những vấn đề liên quan. Theo đó thứ tự này được xác lập và gây ảnh hưởng đến hầu hết các nhà bói tarot ở Pháp, dù thứ tự này vẫn chưa rõ ảnh hưởng từ đâu.

Golden Dawn: Chính xác hơn là hệ thống của Samuel Liddell  MacGregor Mathers , sinh năm 1854 mất năm 1918, sáng lập ra Hội Bình Minh Ánh Kim (Hermetic Order of the Golden Dawn), một hội huyền học vẫn còn tồn tại đến ngày nay tại nhiều quốc gia. Gia nhập hội Tam Điểm năm 1877 và đặc cách trở thành Đại Tư Tế ngay năm sau đó 1878, một sự kiện có thể nói là không tiền, khoáng hậu trong lịch sử của Hội Tam Điểm dòng Scottland. Cùng năm đó ông được mời làm giảng viên của Trường Cộng Đồng Thập Tự Hoa Hồng ở Anlia. Ông giành được Đại Tư Tế bậc 8 (có 9 bậc trong hệ thống Scottish) năm 1886 sau 10 năm nghiên cứu. Ông giữ chức trong hội đồng Đại Tư Tế Magus cho đến cuối đời. Ông thông thạo hơn 20 thứ tiếng như English, French, Latin, Greek, Hebrew, Gaelic and Coptic và thông hiểu nhiều thứ tiếng cổ đại hơn bất cứ nhà huyền học nào cho đến nay. Ông đã dịch và hiệu đính hơn 15 bộ sách cổ về huyền học, một số chúng đã được xuất bản như The Book of the Sacred Magic of Abramelin the Mage, The Kabbalah Unveiled, The Key of Solomon The King, The Lesser Key of Solomon, Grimoire of Armadel, vẫn giữ vị trí kinh điển trong mọi nghiên cứu huyền học sau này, một số lớn còn lại vẫn được giữ kín trong thư viện của Tam Điểm. Chính hội Bình Minh Ánh Kim của ông đã tập hợp ra hàng loạt các nhà huyền học trong đó có A.E. Waite, tác giả của bộ bài Tarot kinh điển Tarot Waite. Ông được đánh giá là nhà huyền học nổi bậc nhất trong thế kỷ 19. -- Xem thêm

Aleister Crowley: không biết Crowley là ai thì cũng như chẳng biết Tarot là gì. Crowley sinh năm 1875 mất năm 1947, là một nhà huyền học danh tiếng với cuốn Liber 777 mà bất cứ nhà nghiên cứu Kabbalah và Tarot đều phải biết đến. Thành viên hội Tam Điểm Scotland và thành viên cao cấp của Hội Bình Minh Ánh Kim (Golden Dawn), là học trò xuất sắc và cũng là kẻ thù ly khai của S.M.Mathers. Là người đề xướng cũng là đại tư tế đầu tiên của Huyền Học Thelema, sáng lập viên của Hội Đền Thánh Phương Đông (Ordo Templi Orientis  hay O.T.O - Xem Wiki). Ông dành cả đời nghiên cứ Tarot và Kabbalah, đặc biệt là Tree of Life. Dù sau này,bộ bài Tarot do ông vẽ không được người ta yêu thích bằng bộ của Waite, nhưng hệ thống Liber 777 mà ông xác lập, có vị trí tuyệt đối trong hệ thống bói bài Tarot mà đến nay chưa tác phẩm nào thay thế được. - Xem thêm

Larry Sitsky: sinh năm 1934, một nhà soạn nhạc nổi tiếng người Australia. Ông không phải là một nhà huyền học. Hầu như người ta chỉ biết đến ông trong những bản giao hưởng và nghiên cứu âm nhạc. Năm 1991 ông cho ra đời bản Concerto for Piano and Orchestra - The 22 Paths of the Tarot không chỉ làm sửng sốt giới âm nhạc mà cả giới huyền học cũng bị ảnh hưởng. Ông đã trình bày đầy đủ và trọn vẹn quy tắc của 22 path trong mô hình Golem. Đây là kết quả của 12 năm nghiên cứu về quan hệ Kabbalah và âm nhạc thính phòng. Bản hòa nhạc là sự kết hợp huyền ảo của 22 chữ cái Hebrew trong âm nhạc. Tác phẩm này được đặc cách đưa vào Thư Viện Quốc Gia Úc ngay một năm sau khi ra đời. - Xem thêm tại Thư Viện Quốc Gia ÚcWiki

Ofer Cohen : con trai của một nhà giả thuật Kabbala người Do Thái. Ông thừa hưởng những bí truyền mà cha ông để lại. Ofer Cohen có lẽ ảnh hưởng ở châu Âu hơn Mỹ. Ông có công đóng góp là đã phát triển hệ lý luận chuyển đổi về Phật giáo và Ấn giáo trong nghiên cứu Kabbala. Ông có lẽ là một nhân vật huyền học đặc biệt thành công trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hiện đại (hơn chục bài báo nói về thân thế của ông) - Xem thêm

Eden Gray:  là bút danh của Priscilla Pardridge , cháu của công chúa Engalitcheff ,sinh năm 1901 và mất năm 1999, người có sức ảnh hưởng lớn trong trường phái Tarot hiện đại. Bà là người đề xướng phương pháp bói toán hiện đại vào năm 1960 và làm thay đổi diện mạo của bói toán tarot đương thời với cuốn Tarot Revealed: A Modern Guide to Reading the Tarot Cards xuất bản năm 1960. Bà là đường đầu tiên áp dụng các nguyên lý Fool's journey mà ngày nay khá quen thuộc với những người nghiên cứu tarot. Bà là người đã tạo ảnh hưởng đến Mary K. Greer, một nhà nghiên cứu sử liệu về Tarot. Sách của bà : Tarot Revealed: A Modern Guide to Reading the Tarot Cards và Recognition: Themes on Inner Perception (1969), A Complete Guide to the Tarot. Bantam Books and Crown Publishers (1970), Mastering the Tarot: Basic Lessons in an Ancient, Mystic Art (1971) - Xem thêm

Phụ Lục:

Đọc tiếp »

Giảng Giải Tarot theo Sáng Thế Ký

item-thumbnail

1. Giới Thiệu

Diễn giải tarot dựa vào Sáng Thế Ký (Book of Genesis - Xem thêm Wiki tại đây) có lẽ đề xuất lần đầu tiên bởi Franz Bardon. Franz Bardon đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu Kabbala và kinh thánh, từ đó ông đã áp dụng hình thức giải nghĩa Tarot theo Sáng Thế Ký mà cá nhân tôi cho là thú vị. Vì vậy tôi dành bài viết này để giới thiệu cho các thành viên nghiên cứu tarot về vấn đề này. Bài này tôi chia làm 3 phần trình bày: đầu tiên là Nguồn gốc của việc giải nghĩa, sau đó là hệ thống giải nghĩa kèm lời bàn của tôi, cuối cùng là phần nhận xét kết luận.

2. Nguồn gốc của việc giải nghĩa theo Sáng Thế Ký

Về nguồn gốc, việc dùng kinh thánh để diễn giải các vấn đề huyền học không phải là một phương pháp mới lạ. Tuy nhiên việc đưa vào Tarot có vẻ xuất hiện khá muộn. Nó chỉ xuất hiện khi người ta gán nguồn gốc của tarot vào Do Thái thông qua các Tanatk, có lẽ do tác phẩm của Levy gợi ý. Những diễn giải của nó có lẽ đã xuất hiện nhiều, tuy nhiên chỉ đến khi Franz Bardon và môn đệ truyền bá hệ thống phân tích thì nó mới thật sự trở thành vấn đề bàn cãi. Các chỉ dẫn của ông hiện nay vẫn chưa được xuất bản và vì vậy cũng bị lãng quên (Ông đã rất nổi tiếng với bộ 3 tác phẩm bàn về huyền học The Key to The True Kaballah, Initiation into Hermetics, The Practice of Magical Evocation). Nhưng các môn đệ của ông mà đặc biệt xuất sắc là Rawn Clark đã gợi lại lý luận này. Rawn Clark đã sử dụng chương đầu trong sách Sáng Thế Ký (tôi sẽ dùng stk cho gọn) để biểu diễn quy trình 231 cổng (231 Gates - Tôi sẽ bàn thêm ở bài khác). Ông đi từ Gen 1:1 đến Gen 1:29 [*Xem Ghi Chú] để diễn giải 32 con đường Path của sơ đồ Tree of Life. Tuy nhiên một lý luận khác của Bardon được ghi lại trong phần nháp chưa xuất bản - do con trai của ông biên tập lại - đề xuất sử dụng 3 chương đầu tức là Gen 1:1 đến Gen 3:24 để giải thích cho 78 lá tarot. Một đề xuất khác là việc sử dụng các Gates của sơ đồ để diễn giải tarot, tuy nhiên đề xuất này không có bản thảo hướng dẫn nào khác.

Hệ thống Gen 1:1 đến Gen 3:24 là tập gồm 3 chương đầu của sách Sáng Thế Ký. Nó bắt đầu từ "At the first ... " ["Lúc ban đầu ..."] và kế thúc ở  "... tree of life."["... cây trường sinh "]. Chương này kể về sự hình thành của vũ trụ do thiên chúa tạo thành đến lúc thiên chúa đuổi con người khỏi vườn địa đàng. Nó ứng với lá The Fool là sự khởi đầu (Gen 1:1 "At the first ...") và kết thúc ở lá The World là sự kết thúc (Gen 3:24 "... tree of life")

Vì đâu mà ông chọn 3 chương đầu để diễn giải sáng thế ký ? Theo tôi có vài nguyên nhân như sau. Thứ nhất, trong 3 chương này là phần duy nhất trong toàn bộ Sáng Thế Ký mô tả quá trình sảy ra ở Thiên Đàn và Khởi Nguyên, kể từ chương 4 trở đi là những câu chuyện diễn ra ở trần gian. Thứ hai, 3 chương này có thể nói là chương quang trọng bật nhất vì nó thể hiện đầy đủ tựa sách Sáng Thế Ký. Thứ ba, 3 chương này khởi đầu ở At the first thật sự phù hợp với lá đầu tiên của tarot The Fool, và kết thúc ở Tree of life cũng rất phù hợp với lá cuối The World (vì tree of life cũng chính là the world).
Ghi chú: Trong kinh thánh âu châu nói chung, kể cả kinh thánh Do Thái và Thiên Chúa giáo, người ta thường dùng cấu trúc XXX yy:zz để dẫn trích. XXX yy:zz tức là sách XXX chương yy và đoạn (dòng) zz. Các phiên bảnKinh Cựu Ước cũng không hoàn toàn giống nhau, vì vậy các chỉ số này chỉ mang tính tham chiếu.

3. Hệ Thống Giải Nghĩa 78 Lá Bài Dựa Trên Sáng Thế Ký Gen 1:1 đến Gen 3:24.

Chú ý:
Thứ nhất, trong phần này, tôi sử dụng bản Kinh Cựu Ước của Thiên Chúa Giáo của trang saintscriptures.com (tại đây) và phần tiếng việt của trang thanhlinh.net (tai đây). Các phiên bản khác có thể khác biệt đôi chỗ, nhưng có lẽ cũng không ảnh hưởng nhiều đến lời bàn.
Thứ hai, việc xắp xếp các lá bài có thể tùy theo hệ thống mà bạn tin tưởng, trong phần này tôi sử dụng hệ thống của Golden Dawn dù nó có thể không hoàn toàn đúng. Tôi cũng so sánh nó với các lá bài khác với các giải nghĩa của Etteilla, Mathers, và Waite.


Phần so sánh mẫu 5 lá đầu tiên:
Lá Số 01: The Fool
Trích :
- Gen 1:1 "At the first God made the heaven and the earth"
- Gen 1:2 "And the earth was waste and without form; and it was dark on the face of the deep:"
Dịch :
- Gen 1:1  "Lúc khởi đầu, Thiên Chúa sáng tạo trời đất." 
- Gen 1:2 "Đất còn trống rỗng, chưa có hình dạng, bóng tối bao trùm vực thẳm, "
Bàn
Ý của câu này này là ám chỉ sự hỗn độn, sai lầm, đen tối, mang dại, đần độn, cũng đồng thời là ám chỉ sự đầu tiên, khởi đầu, xuất phát. 
So sánh: 
Lá này trong Mathers giảng là Folly, Expiation, Wavering. Waite giảng là Folly, mania, extravagance, intoxication, delirium, frenzy, bewrayment. Còn Etteilla giảng là Demented, Eccentricity [Extravagance], Insanity, Aberrations, Intoxication, Delirium, Frenzy, Defective, Rage, Carried Away.— Enthusiasm.—Blindness, Ignorance.—Crazy, Insane, Irrational, Innocent, Without Affectation, Simpleton.
Nhận xét:  cả 3 người giảng gần giống nhau và giống với ý nghĩa trong kinh thánh.

Lá số 02: The Magician
Trích 
- Gen 1:2 " and the Spirit of God was moving on the face of the waters."
Dịch 
- Gen 1:2 "và thần khí Thiên Chúa bay lượn trên mặt nước."
Bàn:  
Ý của câu này này là ám chỉ sự hoàn mỹ của thần khí thiên chúa, sự tinh anh, tinh tế hoàn nhất.
So sánh: 
Lá này trong Mathers giảng là Will, Will-Power, Dexterity. Waite giảng là skill, diplomacy, address, subtlety; sickness, pain, loss, disaster, snares of enemies; self- confidence, will. Còn Etteilla giảng là Infirmity.—Trouble, Sadness, Anguish, Evil, Displeasure.—Harm, Pain, Misfortune, Disaster.
Nhận xét:  Mathers giảng giống hệt với ý nghĩa trong kinh thánh. Waite thì giống một phần, tuy nhiên ông bao trùm luôn cả bệnh tật và đau khổ trong lá này. Còn Etteilla thì ngược lại, chỉ ám chỉ toàn bệnh tật và đau khổ. Có lẽ Waite ảnh hưởng Etteilla chăng ?


Lá số 03: The High Priestess
Trích 
- Gen 1:3 "And God said, Let there be light: and there was light."
Dịch 
- Gen 1:3 "Thiên Chúa phán: "Phải có ánh sáng." Liền có ánh sáng."
Bàn:  
Ý của câu này này là ám chỉ sự soi sáng, hiểu biết, khai trí, kiến thức ...
So sánh: 
Lá này trong Mathers giảng là Science, Wisdom, Knowledge, Education. Waite giảng là Secrets, mystery, the future as yet unrevealed; the woman who interests the Querent, if male; the Querent herself, if female; silence, tenacity; mystery, wisdom, science. Còn Etteilla giảng là The Woman Who Most Interests the Querent, if Male—Nature, Rest, Peace and Quiet, Retreat, A Withdrawn Life, Alone, Retirement.— Temple of Heat, Silence, Tenacity.
Nhận xét:  Mathers giảng giống hệt với ý nghĩa trong kinh thánh. Waite thì giống một phần, tuy nhiên ông đề cập đến cả sự im lặng, bí ẩn, hòa bình. Còn Etteilla giống Waite đề cập đến sự im lặng, bí ẩn, hòa bình, sự an nhàn, sự nghỉ ngơi ... Waite lại một lần nữa ảnh hưởng Etteilla ? 

Lá số 04: The Empress
Trích 
- Gen 1:4 "And God, looking on the light, saw that it was good: and God made a division between the light and the dark,"
Dịch 
- Gen 1:4 "Thiên Chúa thấy rằng ánh sáng tốt đẹp. Thiên Chúa phân rẽ ánh sáng và bóng tối."
Bàn:  
Ý của câu này này là ám chỉ sự tiến bộ rõ ràng, sự biến đổi tích cực, sự dứt khoát hành động ...
So sánh: 
Lá này trong Mathers giảng là Action, Plan, Undertaking, Movement in a matter, Initiative. Waite giảng là Fruitfulness, action, initiative, length of days; the unknown, clandestine; also difficulty, doubt, ignorance. Còn Etteilla giảng là Obscurity, Darkness, Lack of Light, Night Scene, Mystery, Secret, Mask, Hidden, Unknown, Clandestine, Occult.—Veil, Symbol, Figure, Image, Parable, Allegory, Mystic Fire, Occult Science.—Hidden Machinations, Mysterious Intervention, Clandestine Actions.—Blindness, Confused, Cover, Wrap, Difficulty, Doubt, Ignorance.
Nhận xét:  Mathers giảng giống một phần với ý nghĩa trong kinh thánh. Waite thì giống Mathers lẫn Etteilla. Còn Etteilla đề cập đến sự bí ẩn, sự ám chỉ, khó khăn, huyền bí, lén lú... 

Lá số 05: The Emperor
Trích 
- Gen 1:5"Naming the light, Day, and the dark, Night. And there was evening and there was morning, the first day."
Dịch 
- Gen 1:5 "Thiên Chúa gọi ánh sáng là "ngày", bóng tối là "đêm". Qua một buổi chiều và một buổi sáng: đó là ngày thứ nhất."
Bàn:  
Ý của câu này này là ám chỉ sự định danh, sự hiệu lực, sự phân chia quyền lực, sự rõ ràng ...
So sánh: 
Lá này trong Mathers giảng là Realization, Effect, Development. Waite giảng là Stability, power, protection, realization; a great person; aid, reason, conviction; also authority and will. Còn Etteilla giảng là Aid, Prop, Flying Buttress, Column, Base, Footing, Foundation.— Principle, Reason, Cause, Subject, Stability.—Assurance, Persuasion, Conviction, Surety, Security, Confidence, Certainty.—Help, Assuagement, Assistance, Protection.—Relief, Consolation. 
Nhận xét:  Mathers giảng giống một phần với ý nghĩa trong kinh thánh. Waite thì giống Mathers lẫn Etteilla. Còn Etteilla đề cập đến sự giúp đỡ, tin cậy, bão lãnh... 

Phân tích tương tự ở các phần kế tiếp. Phần màu đỏ là các arcana chính, phần màu đen là arcana phụ. Sự phân bố của lá bài như sau: 
+ 01: The Fool
   - 02 đến 05 : The Magician đến The Emperor
   ---- 06 đến 19 : 14 lá của nhóm Fire - Wand
   - 20 đến 23 : The Pape đến The Strengh
   ---- 24 đến 37 : 14 lá của nhóm Water - Cup
   - 38 đến 41 : The Hermit đến The Hanged Man
   ---- 42 đến 55 : 14 lá của nhóm Air - Sword
   - 56 đến 59 :  Death đến The Tower
   ---- 60 đến 73 : 14 lá của nhóm Earth -  Pentacles
   - 74 đến 77 : The Star đến Judgement
+ 78 : The World





Chương 1:
---------------------------------------------------------------------------01: The Fool
1 At the first God made the heaven and the earth. 
2 And the earth was waste and without form; and it was dark on the face of the deep:
1 Lúc khởi đầu, Thiên Chúa sáng tạo trời đất.
2 Đất còn trống rỗng, chưa có hình dạng, bóng tối bao trùm vực thẳm,
---------------------------------------------------------------------------02: The Magician
2 and the Spirit of God was moving on the face of the waters.
2 và thần khí Thiên Chúa bay lượn trên mặt nước.
---------------------------------------------------------------------------03: The Papess
3 And God said, Let there be light: and there was light. 3 Thiên Chúa phán: "Phải có ánh sáng." Liền có ánh sáng.

---------------------------------------------------------------------------04: The Empress
4 And God, looking on the light, saw that it was good: and God made a division between the light and the dark,
4 Thiên Chúa thấy rằng ánh sáng tốt đẹp. Thiên Chúa phân rẽ ánh sáng và bóng tối.
---------------------------------------------------------------------------05: The Emperor
5 Naming the light, Day, and the dark, Night. 
And there was evening and there was morning, the first day.
5 Thiên Chúa gọi ánh sáng là "ngày", bóng tối là "đêm".
Qua một buổi chiều và một buổi sáng: đó là ngày thứ nhất.
---------------------------------------------------------------------------06
6 And God said, Let there be a solid arch stretching over the waters, parting the waters from the waters. 6 Thiên Chúa phán: "Phải có một cái vòm ở giữa khối nước, để phân rẽ nước với nước."
---------------------------------------------------------------------------07
7 And God made the arch for a division between the waters which were under the arch and those which were over it: and it was so.
7 Thiên Chúa làm ra cái vòm đó và phân rẽ nước phía dưới vòm với nước phía trên. Liền có như vậy.
---------------------------------------------------------------------------08
8 And God gave the arch the name of Heaven.
And there was evening and there was morning, the second day.
8 Thiên Chúa gọi vòm đó là "trời".
Qua một buổi chiều và một buổi sáng: đó là ngày thứ hai.
---------------------------------------------------------------------------09
9 And God said, Let the waters under the heaven come together in one place, and let the dry land be seen: and it was so. 9 Thiên Chúa phán: "Nước phía dưới trời phải tụ lại một nơi, để chỗ cạn lộ ra." Liền có như vậy.
---------------------------------------------------------------------------10
10 And God gave the dry land the name of Earth; and the waters together in their place were named Seas: and God saw that it was good.
10 Thiên Chúa gọi chỗ cạn là "đất", khối nước tụ lại là "biển". Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.
---------------------------------------------------------------------------11
11 And God said, Let grass come up on the earth, and plants producing seed, and fruit-trees giving fruit, in which is their seed, after their sort: and it was so. 11 Thiên Chúa phán: "Đất phải sinh thảo mộc xanh tươi, cỏ mang hạt giống, và cây trên mặt đất có trái, ra trái tuỳ theo loại, trong có hạt giống." Liền có như vậy.
---------------------------------------------------------------------------12
12 And grass came up on the earth, and every plant producing seed of its sort, and every tree producing fruit, in which is its seed, of its sort: and God saw that it was good.
13 And there was evening and there was morning, the third day.
12 Đất trổ sinh thảo mộc, cỏ mang hạt giống tuỳ theo loại, và cây ra trái, trong trái có hạt giống tuỳ theo loại. Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.
13 Qua một buổi chiều và một buổi sáng: đó là ngày thứ ba.
---------------------------------------------------------------------------13
14 And God said, Let there be lights in the arch of heaven, for a division between the day and the night, and let them be for signs, and for marking the changes of the year, and for days and for years: 14 Thiên Chúa phán: "Phải có những vầng sáng trên vòm trời, để phân rẽ ngày với đêm, để làm dấu chỉ xác định các đại lễ, ngày và năm.
---------------------------------------------------------------------------14
15 And let them be for lights in the arch of heaven to give light on the earth: and it was so.
15 Đó sẽ là những vầng sáng trên vòm trời để chiếu soi mặt đất." Liền có như vậy.
---------------------------------------------------------------------------15
16 And God made the two great lights: the greater light to be the ruler of the day, and the smaller light to be the ruler of the night: and he made the stars.
16 Thiên Chúa làm ra hai vầng sáng lớn: vầng sáng lớn hơn để điều khiển ngày, vầng sáng nhỏ hơn để điều khiển đêm; Người cũng làm ra các ngôi sao.
---------------------------------------------------------------------------16
17 And God put them in the arch of heaven, to give light on the earth;
17 Thiên Chúa đặt các vầng sáng trên vòm trời để chiếu soi mặt đất,
---------------------------------------------------------------------------17
18 To have rule over the day and the night, and for a division between the light and the dark: and God saw that it was good. 
19 And there was evening and there was morning, the fourth day. 
18 để điều khiển ngày và đêm, và để phân rẽ ánh sáng với bóng tối. Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.
19 Qua một buổi chiều và một buổi sáng: đó là ngày thứ tư.
---------------------------------------------------------------------------18
20 And God said, Let the waters be full of living things, and let birds be in flight over the earth under the arch of heaven. 20 Thiên Chúa phán: "Nước phải sinh ra đầy dẫy những sinh vật lúc nhúc, và loài chim phải bay lượn trên mặt đất, dưới vòm trời."
---------------------------------------------------------------------------19
21 And God made great sea-beasts, and every sort of living and moving thing with which the waters were full, and every sort of winged bird: and God saw that it was good.
21 Thiên Chúa sáng tạo các thủy quái khổng lồ, cùng mọi sinh vật vẫy vùng lúc nhúc dưới nước tuỳ theo loại, và mọi giống chim bay tuỳ theo loại. Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.
---------------------------------------------------------------------------20: The Pape
22 And God gave them his blessing, saying, Be fertile and have increase, making all the waters of the seas full, and let the birds be increased in the earth. 
23 And there was evening and there was morning, the fifth day. 
22 Thiên Chúa chúc phúc cho chúng rằng: "Hãy sinh sôi nảy nở thật nhiều, cho đầy biển; và chim phải sinh sản cho nhiều trên mặt đất."
23 Qua một buổi chiều và một buổi sáng: đó là ngày thứ năm.
---------------------------------------------------------------------------21:The Lovers
24 And God said, Let the earth give birth to all sorts of living things, cattle and all things moving on the earth, and beasts of the earth after their sort: and it was so. 
25 And God made the beast of the earth after its sort, and the cattle after their sort, and everything moving on the face of the earth after its sort: and God saw that it was good. 24 Thiên Chúa phán: "Đất phải sinh ra các sinh vật tuỳ theo loại: gia súc, loài bò sát và dã thú tuỳ theo loại." Liền có như vậy.
25 Thiên Chúa làm ra dã thú tuỳ theo loại, gia súc tuỳ theo loại và loài bò sát dưới đất tuỳ theo loại. Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.
---------------------------------------------------------------------------22: The Chariot
26 And God said, Let us make man in our image, like us: and let him have rule over the fish of the sea and over the birds of the air and over the cattle and over all the earth and over every living thing which goes flat on the earth. 26 Thiên Chúa phán: "Chúng ta hãy làm ra con người theo hình ảnh chúng ta, giống như chúng ta,
để con người làm bá chủ cá biển, chim trời, gia súc, dã thú, tất cả mặt đất và mọi giống vật bò dưới đất."
---------------------------------------------------------------------------23: The Strengh
27 And God made man in his image, in the image of God he made him: 27 Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh mình, Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh Thiên Chúa,
---------------------------------------------------------------------------24
male and female he made them.
Thiên Chúa sáng tạo con người có nam có nữ.
---------------------------------------------------------------------------25
28 And God gave them his blessing and said to them, Be fertile and have increase, and make the earth full and be masters of it; be rulers over the fish of the sea and over the birds of the air and over every living thing moving on the earth. 28 Thiên Chúa ban phúc lành cho họ, và Thiên Chúa phán với họ: "Hãy sinh sôi nảy nở thật nhiều, cho đầy mặt đất, và thống trị mặt đất. Hãy làm bá chủ cá biển, chim trời, và mọi giống vật bò trên mặt đất."
---------------------------------------------------------------------------26
29 And God said, See, I have given you every plant producing seed, on the face of all the earth, and every tree which has fruit producing seed: they will be for your food:
29 Thiên Chúa phán: "Đây Ta ban cho các ngươi mọi thứ cỏ mang hạt giống trên khắp mặt đất, và mọi thứ cây có trái mang hạt giống, để làm lương thực cho các ngươi.
---------------------------------------------------------------------------27
30 And to every beast of the earth and to every bird of the air and every living thing moving on the face of the earth I have given every green plant for food: and it was so.
30 Còn đối với mọi dã thú, chim trời và mọi vật bò dưới đất mà có sinh khí, thì Ta ban cho chúng mọi thứ cỏ xanh tươi để làm lương thực. Liền có như vậy."
---------------------------------------------------------------------------28
31 And God saw everything which he had made and it was very good. And there was evening and there was morning, the sixth day.
31 Thiên Chúa thấy mọi sự Người đã làm ra quả là rất tốt đẹp!
Qua một buổi chiều và một buổi sáng: đó là ngày thứ sáu.

Chương 2:
---------------------------------------------------------------------------29
1 And the heaven and the earth and all things in them were complete. 1 Thế là trời đất cùng với mọi thành phần đã hoàn tất.
---------------------------------------------------------------------------30
2 And on the seventh day God came to the end of all his work; and on the seventh day he took his rest from all the work which he had done.
2 Ngày thứ bảy, Thiên Chúa đã hoàn thành công việc Người làm. Khi làm xong mọi công việc của Người, ngày thứ bảy, Thiên Chúa nghỉ ngơi.
---------------------------------------------------------------------------31
3 And God gave his blessing to the seventh day and made it holy: because on that day he took his rest from all the work which he had made and done. 3 Thiên Chúa ban phúc lành cho ngày thứ bảy và thánh hoá ngày đó, vì ngày đó Người đã nghỉ, ngưng làm mọi công việc sáng tạo của Người.
---------------------------------------------------------------------------32
4 These are the generations of the heaven and the earth when they were made. 4 Đó là gốc tích trời đất khi được sáng tạo.
---------------------------------------------------------------------------33
5 In the day when the Lord God made earth and heaven there were no plants of the field on the earth, and no grass had come up:
5 Ngày ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa làm ra đất và trời, chưa có bụi cây ngoài đồng nào trên mặt đất, chưa có đám cỏ ngoài đồng nào mọc lên,
---------------------------------------------------------------------------34
or the Lord God had not sent rain on the earth and there was no man to do work on the land.
vì ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa chưa cho mưa xuống đất và không có người để canh tác đất đai.
---------------------------------------------------------------------------35
6 But a mist went up from the earth, watering all the face of the land.
6 Nhưng có một dòng nước từ đất trào lên và tưới khắp mặt đất.
---------------------------------------------------------------------------36
7 And the Lord God made man from the dust of the earth, breathing into him the breath of life: and man became a living soul.
7 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa lấy bụi từ đất nặn ra con người, thổi sinh khí vào lỗ mũi, và con người trở nên một sinh vật.
---------------------------------------------------------------------------37
8 And the Lord God made a garden in the east, in Eden; and there he put the man whom he had made.
8 Rồi ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa trồng một vườn cây ở Ê-đen, về phía đông, và đặt vào đó con người do chính mình nặn ra.
---------------------------------------------------------------------------38: The Hermit
9 And out of the earth the Lord made every tree to come, delighting the eye and good for food; and in the middle of the garden, the tree of life and the tree of the knowledge of good and evil. 9 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa khiến từ đất mọc lên đủ mọi thứ cây trông thì đẹp, ăn thì ngon, với cây trường sinh ở giữa vườn, và cây cho biết điều thiện điều ác.
---------------------------------------------------------------------------39: Wheel of Fortune
10 And a river went out of Eden giving water to the garden; and from there it was parted and became four streams.
10 Một con sông từ Ê-đen chảy ra tưới khu vườn, và từ đó chia thành bốn nhánh.
---------------------------------------------------------------------------40: The Justice
11 The name of the first is Pishon, which goes round about all the land of Havilah where there is gold. 12 And the gold of that land is good: there is bdellium and the onyx stone.
11 Tên nhánh thứ nhất là Pi-sôn, nó bao quanh tất cả đất Kha-vi-la là nơi có vàng;
12 vàng ở đất này tốt, tại đó có nhũ hương và đá ngọc.
---------------------------------------------------------------------------41: The Handge Man
13 And the name of the second river is Gihon: this river goes round all the land of Cush. 
14 And the name of the third river is Tigris, which goes to the east of Assyria. And the fourth river is Euphrates.
13 Tên nhánh thứ hai là Ghi-khôn; nhánh này bao quanh tất cả đất Cút.
14 Tên nhánh thứ ba là Tích-ra; nhánh này chảy ở phía đông Át-sua. Còn nhánh thứ bốn là Êu-phơ-rát.
---------------------------------------------------------------------------42
15 And the Lord God took the man and put him in the garden of Eden to do work in it and take care of it.
15 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa đem con người đặt vào vườn Ê-đen, để cày cấy và canh giữ đất đai.
---------------------------------------------------------------------------43
16 And the Lord God gave the man orders, saying, You may freely take of the fruit of every tree of the garden:
16 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa truyền lệnh cho con người rằng: "Hết mọi trái cây trong vườn, ngươi cứ ăn;
---------------------------------------------------------------------------44
17 But of the fruit of the tree of the knowledge of good and evil you may not take; for on the day when you take of it, death will certainly come to you.
17 nhưng trái của cây cho biết điều thiện điều ác, thì ngươi không được ăn, vì ngày nào ngươi ăn, chắc chắn ngươi sẽ phải chết."
---------------------------------------------------------------------------45
18 And the Lord God said, It is not good for the man to be by himself: I will make one like himself as a help to him 18 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa phán: "Con người ở một mình thì không tốt. Ta sẽ làm cho nó một trợ tá tương xứng với nó.
---------------------------------------------------------------------------46
19 And from the earth the Lord God made every beast of the field and every bird of the air, and took them to the man to see what names he would give them: and whatever name he gave to any living thing, that was its name.
19 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa lấy đất nặn ra mọi dã thú, mọi chim trời, và dẫn đến với con người, xem con người gọi chúng là gì: hễ con người gọi mỗi sinh vật là gì, thì tên nó sẽ là thế.
---------------------------------------------------------------------------47
20 And the man gave names to all cattle and to the birds of the air and to every beast of the field; but Adam had no one like himself as a help.
20 Con người đặt tên cho mọi súc vật, mọi chim trời và mọi dã thú, nhưng con người không tìm được cho mình một trợ tá tương xứng.
---------------------------------------------------------------------------48
21 And the Lord God sent a deep sleep on the man, and took one of the bones from his side while he was sleeping,
21 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa cho một giấc ngủ mê ập xuống trên con người, và con người thiếp đi.
---------------------------------------------------------------------------49
joining up the flesh again in its place:
Rồi Chúa rút một cái xương sườn của con người ra, và lắp thịt thế vào.
---------------------------------------------------------------------------50
22 And the bone which the Lord God had taken from the man he made into a woman, and took her to the man.
22 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa lấy cái xương sườn đã rút từ con người ra, làm thành một người đàn bà và dẫn đến với con người.
---------------------------------------------------------------------------51
23 And the man said, This is now bone of my bone and flesh of my flesh: let her name be Woman because she was taken out of Man. 
24 For this cause will a man go away from his father and his mother and be joined to his wife; and they will be one flesh. 23 Con người nói: "Phen này, đây là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi! Nàng sẽ được gọi là đàn bà, vì đã được rút từ đàn ông ra."
24 Bởi thế, người đàn ông lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai thành một xương một thịt.
---------------------------------------------------------------------------52
25 And the man and his wife were without clothing, and they had no sense of shame.  
25 Con người và vợ mình, cả hai đều trần truồng mà không xấu hổ trước mặt nhau. 

Chương 3: 
---------------------------------------------------------------------------53
1 Now the snake was wiser than any beast of the field which the Lord God had made.
1 Rắn là loài xảo quyệt nhất trong mọi giống vật ngoài đồng, mà ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa đã làm ra.
---------------------------------------------------------------------------54
And he said to the woman, Has God truly said that you may not take of the fruit of any tree in the garden?
Nó nói với người đàn bà: "Có thật Thiên Chúa bảo: "Các ngươi không được ăn hết mọi trái cây trong vườn không?
---------------------------------------------------------------------------55
2 And the woman said, We may take of the fruit of the trees in the garden:
2 Người đàn bà nói với con rắn: "Trái các cây trong vườn, thì chúng tôi được ăn.
---------------------------------------------------------------------------56: The Death
3 But of the fruit of the tree in the middle of the garden, God has said, If you take of it or put your hands on it, death will come to you.
4 And the snake said, Death will not certainly come to you: 
3 Còn trái trên cây ở giữa vườn, Thiên Chúa đã bảo: "Các ngươi không được ăn, không được động tới, kẻo phải chết."
4 Rắn nói với người đàn bà: "Chẳng chết chóc gì đâu!
---------------------------------------------------------------------------57: The Temperance
5 For God sees that on the day when you take of its fruit, your eyes will be open, and you will be as gods, having knowledge of good and evil.
5 Nhưng Thiên Chúa biết ngày nào ông bà ăn trái cây đó, mắt ông bà sẽ mở ra, và ông bà sẽ nên như những vị thần biết điều thiện điều ác."
---------------------------------------------------------------------------58: The Devil
6 And when the woman saw that the tree was good for food, and a delight to the eyes, and to be desired to make one wise,
6 Người đàn bà thấy trái cây đó ăn thì ngon, trông thì đẹp mắt, và đáng quý vì làm cho mình được tinh khôn.
---------------------------------------------------------------------------59: The Tower
 she took of its fruit, and gave it to her husband.
Bà liền hái trái cây mà ăn, rồi đưa cho cả chồng đang ở đó với mình; ông cũng ăn.
---------------------------------------------------------------------------60
7 And their eyes were open and they were conscious that they had no clothing and they made themselves coats of leaves stitched together.
7 Bấy giờ mắt hai người mở ra, và họ thấy mình trần truồng: họ mới kết lá vả làm khố che thân.
---------------------------------------------------------------------------61
8 And there came to them the sound of the Lord God walking in the garden in the evening wind:
8 Nghe thấy tiếng ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa đi dạo trong vườn lúc gió thổi trong ngày,
---------------------------------------------------------------------------62
and the man and his wife went to a secret place among the trees of the garden, away from the eyes of the Lord God. con người và vợ mình trốn vào giữa cây cối trong vườn, để khỏi giáp mặt ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa.
---------------------------------------------------------------------------63
9 And the voice of the Lord God came to the man, saying, Where are you?
10 And he said, Hearing your voice in the garden I was full of fear, because I was without clothing: and I kept myself from your eyes.
9 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa gọi con người và hỏi: "Ngươi ở đâu? "
10 Con người thưa: "Con nghe thấy tiếng Ngài trong vườn, con sợ hãi vì con trần truồng, nên con lẩn trốn."
---------------------------------------------------------------------------64
11 And he said, Who gave you the knowledge that you were without clothing? Have you taken of the fruit of the tree which I said you were not to take?  
12 And the man said, The woman whom you gave to be with me, she gave me the fruit of the tree and I took it.
11 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa hỏi: "Ai đã cho ngươi biết là ngươi trần truồng? Có phải ngươi đã ăn trái cây mà Ta đã cấm ngươi ăn không? "
12 Con người thưa: "Người đàn bà Ngài cho ở với con, đã cho con trái cây ấy, nên con ăn."
---------------------------------------------------------------------------65
13 And the Lord God said to the woman, What have you done? And the woman said, I was tricked by the deceit of the snake and I took it.
13 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa hỏi người đàn bà: "Ngươi đã làm gì thế? " Người đàn bà thưa: "Con rắn đã lừa dối con, nên con ăn."
---------------------------------------------------------------------------66
14 And the Lord God said to the snake, Because you have done this you are cursed more than all cattle and every beast of the field; you will go flat on the earth, and dust will be your food all the days of your life:
14 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa phán với con rắn:"Mi đã làm điều đó, nên mi đáng bị nguyền rủa nhất trong mọi loài súc vật và mọi loài dã thú. Mi phải bò bằng bụng, phải ăn bụi đất mọi ngày trong đời mi.
---------------------------------------------------------------------------67
15 And there will be war between you and the woman and between your seed and her seed: by him will your head be crushed and by you his foot will be wounded. 15 Ta sẽ gây mối thù giữa mi và người đàn bà,giữa dòng giống mi và dòng giống người ấy;dòng giống đó sẽ đánh vào đầu mi, và mi sẽ cắn vào gót nó."
---------------------------------------------------------------------------68
16 To the woman he said, Great will be your pain in childbirth; in sorrow will your children come to birth; 16 Với người đàn bà, Chúa phán:"Ta sẽ làm cho ngươi phải cực nhọc thật nhiều khi thai nghén;ngươi sẽ phải cực nhọc lúc sinh con.
---------------------------------------------------------------------------69
still your desire will be for your husband, but he will be your master.
Ngươi sẽ thèm muốn chồng ngươi, và nó sẽ thống trị ngươi."
---------------------------------------------------------------------------70
17 And to Adam he said, Because you gave ear to the voice of your wife and took of the fruit of the tree which I said you were not to take, the earth is cursed on your account; in pain you will get your food from it all your life. 17 Với con người, Chúa phán: "Vì ngươi đã nghe lời vợ và ăn trái cây mà Ta đã truyền cho ngươi rằng: "Ngươi đừng ăn nó",nên đất đai bị nguyền rủa vì ngươi;ngươi sẽ phải cực nhọc mọi ngày trong đời ngươi,mới kiếm được miếng ăn từ đất mà ra.
---------------------------------------------------------------------------71
18 Thorns and waste plants will come up, and the plants of the field will be your food; 18 Đất đai sẽ trổ sinh gai góc cho ngươi, ngươi sẽ ăn cỏ ngoài đồng.
---------------------------------------------------------------------------72
19 With the hard work of your hands you will get your bread till you go back to the earth from which you were taken: for dust you are and to the dust you will go back. 19 Ngươi sẽ phải đổ mồ hôi trán mới có bánh ăn,cho đến khi trở về với đất, vì từ đất, ngươi đã được lấy ra.Ngươi là bụi đất, và sẽ trở về với bụi đất."
---------------------------------------------------------------------------73
20 And the man gave his wife the name of Eve because she was the mother of all who have life. 20 Con người đặt tên cho vợ là E-và, vì bà là mẹ của chúng sinh.
---------------------------------------------------------------------------74: The Star
21 And the Lord God made for Adam and for his wife coats of skins for their clothing. 
21 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa làm cho con người và vợ con người những chiếc áo bằng da và mặc cho họ.
---------------------------------------------------------------------------75: The Moon
22 And the Lord God said, Now the man has become like one of us, having knowledge of good and evil;
22 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa nói: "Này con người đã trở thành như một kẻ trong chúng ta, biết điều thiện điều ác.
---------------------------------------------------------------------------76: The Sun
and now if he puts out his hand and takes of the fruit of the tree of life, he will go on living for ever.
Bây giờ, đừng để nó giơ tay hái cả trái cây trường sinh mà ăn và được sống mãi."
---------------------------------------------------------------------------77: The Last Judgement
23 So the Lord God sent him out of the garden of Eden to be a worker on the earth from which he was taken.
 23 ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa đuổi con người ra khỏi vườn Ê-đen để cày cấy đất đai, từ đó con người đã được lấy ra.
---------------------------------------------------------------------------78: The World
24 So he sent the man out; and at the east of the garden of Eden he put winged ones and a flaming sword turning every way to keep the way to the tree of life.
24 Người trục xuất con người, và ở phía đông vườn Ê-đen, Người đặt các thần hộ giá với lưỡi gươm sáng loé, để canh giữ đường đến cây trường sinh.



4. Kết Luận

Việc sử dụng Sáng Thế Ký để giải Tarot là một phương pháp cũ nhưng lại mới. Cá nhân tôi dựa vào sự phân tích của mình cho rằng hệ thống giải tượng của Mathers có lẽ dựa vào phương pháp này. Mong rằng nó sẽ là một phương pháp được biết đến nhiều hơn trong tương lai.
Đọc tiếp »
Trang chủ