Tarot Huyền Bí Blog thủ thuật
10/10 1500 bình chọn

Archive by date

Một Nguồn Gốc Kabbalah của Celtic Cross Spread

item-thumbnail
1. Giới Thiệu

Kiểu trải bài cổ điển và được dùng rộng rãi nhất, Celtic Cross Speard được đề xuất sử dụng cho tarot bởi Waite vào đầu thế kỷ 20. Việc sử dụng rộng rãi kiểu trải bài này đôi lúc khiến cho người ta ít khi để ý đến nguồn gốc xuất hiện của nó. Nếu nguồn gốc Celtic của kiểu bài này chưa được khẳng định rõ ràng, nguồn gốc Ấn và Trung đông cũng được đề cập trong vài ấn phẩm, nguồn gốc Roman có vẻ khả dĩ chấp nhận được. Gần đây, một số tranh cãi về nguồn gốc của kiểu trải bài này lại một lần nữa được nhắc đến trong các bài báo, tạp chí huyền học của vài tác giả tên tuổi như Marcus Katz, F.L. Gardner, John-Brodie Innes, và Florence Farr. Tôi cũng đã có một vài tranh cãi nhỏ với các bạn nghiên cứu tarot của tôi về vài vấn đề liên quan, một vài kiến thức của các bạn tôi khiến tôi hơi bất ngờ về nguồn gốc Kabbalah của Celtic Cross. Sẵn vậy, tôi viết bài nhỏ này để giới thiệu cho đọc giả một cái nhìn khác về kiểu trải bài này.

Phần trình bày của tôi như sau: đầu tiên là tôi trình bày spread này, cách thức và vị trí đang được sử dụng rộng rãi hiện nay, kế nữa là phần lý luận về nguồn gốc của kiểu trải bài này, kế nữa là phần chính của bài này: lý luận kabbalah trong Celtic Cross, cuối cùng là kết luận.

Celtic Cross. Ảnh: Internet

2. Celtic Cross Spread

Kiểu trải bài này đối với các thành viên tarot chắc không có gì mới, tôi nhắc lại vài chi tiết để anh em nào chưa rõ sẵn dịp nắm rõ lại thôi. Kiểu trải bài này hiện có vài phiên bản, chủ yếu vẫn là phiên bản gốc của A.E.Waite trong cuốn "The Pictoral Key of Tarot".
Kiểu trải bài này dùng 10 lá bài, hoặc 11 lá với lá tăng thêm là lá Querent, xếp theo mô thức như sau:
Celtic Cross Method. Ảnh: Pictorial Key To Tarot, A.E.Waite.

Ý nghĩa của các lá này đến nay có đến trăm phiên bản, tôi chỉ trích ra phiên bản chính xác của nó do A.E.Waite đề xuất. Waite đề xuất sử dụng 11 lá với ý nghĩa như sau:
- Lá Significator: lá này ám chỉ sự kiện, sự vật, con người mà câu hỏi nói tới. Waite có chú giải thêm: dùng lá Mặt (Court Card) để chỉ người, dùng lá Hình (Trumps Card) để chỉ sự việc. Lá này để mặt ngửa, sau đó xào và cắt bài 3 lần.
- Lá 1. That covers him. (tôi không dịch ý nghĩa này, vì dịch sẽ sai đi ý của tác giả)
- Lá 2. What crosses him.
- Lá 3. What crowns him.
- Lá 4. What is beneath him.
- Lá 5. What is behind him.
- Lá 6. What is before him.
- Lá 7. Himself.
- Lá 8. His house.
- Lá 9. His hopes or fears.
- Lá 10. What will come.

Có mấy điểm lưu ý như sau:
- Trải bài này, không có khái niệm ngược, hoặc ít ra, Waite không giải thích thêm về điều này.
- Lá significator chọn là lá Mặt hoặc lá Hình, là những lá có tầm quang trọng lớn trong bộ bài. Mặt khác, lá này lại không dùng để giải đoán. Do đó mà sẽ giảm bớt sự đa dạng trong đoán bài. . Vì vậy, có một số phiên bản sau này bỏ bớt lá Significator. Tức là các phiên bản 10 lá.
- Vấn đề còn nằm ở chỗ, Waite xuất bản 2 lần về trải bài này, và 2 lần này có cách giải thích khác nhau. Phần khác nhau này tôi sẽ để phụ lục ở cuối bài viết.

3. Nguồn Gốc 

Nguồn gốc của kiểu bài này bắt đầu từ A.E.Waite trong "The Pictorial Key of Tarot" năm 1911, một bản thảo gốc xuất hiện năm 1906. Trong cuốn này ông đề cập đến sự giúp đỡ và hướng dẫn về kiểu trải bài này của Nhà Bói Toán người Pháp Julia Orsini. Tôi khá chú ý một giải thích của Nhà Tarot Sử Học MaryK Greer về lịch sử bói bài về vấn đề này. Theo niên biểu này, năm 1750 thì Etteilla viết cuốn sách về bói bài đầu tiên và đề xuất bộ tarot bói toán Grand Etteilla với khuynh hướng Ai Cập Học. Sau đó, Marie-Ann-Adélaïde Lenormand sử dụng kết hợp giữa lý thuyết toán của Etteilla và nền tảng bói bài của Gypse mà bà thừa kế, để đưa ra bộ Lenormand Tarot. Kế tiếp là Julia Orsini viết sách về phương pháp bói bài của Grand Etteilla tên "Le Grand Etteilla, ou l’art de tirer les cartes" (Paris, 1838). Chính tác phẩm này đề xuất lần đầu kiểu trải bài Celtic Cross này. 

Tôi chú ý các đọc giả ở 2 điểm chính: thứ nhất, không có tác phẩm nào của Etteilla đề cập đến kiểu trải bài này, các phương pháp của Etteilla ảnh hưởng Toán Số Học và Huyền Học Số rất mạnh, chứ không phải kiểu đơn giản như Celtic Cross; thứ hai, bộ mà Julia sử dụng là bộ 52 lá chứ không phải 78 lá (Thông tin chưa kiểm chứng từ một người bạn am hiểu tarot, vì cuốn này tôi hiện chưa tìm đọc được).Rõ ràng là Waite đã học kiểu bố trí này từ Julia. Tôi trích "The Pictoral Key of Tarot" củaWaite: "I do not think that it has been published--certainly not in connexion with Tarot cards; I believe that it will serve all purposes, but I will add by way of variation-in the second place what used to be known in France as the Oracles of Julia Orsini", tức là ông vừa kế thừa vừa biến đổi kiểu trải bài này, từ 52 lá thành 78 lá. Ta thấy rõ sự khác biệt về cách thức này một cách rõ ràng, khi mà kiểu trải bài này giống với các kiểu bói bài Gypsy khác, tức là không chấp nhận lá ngược. 

Tài Liệu về bói bài của Julia

Nguồn gốc về Gypsy của kiểu trải bài này, tôi cũng đã cố tìm đọc một vài ý kiến, tuy nhiên, chưa có gì đáng thuyết phục. Có 2 lý do: một là Gypsy không viết sách, tất cả đều được giữ kín, và không chỉ dạy lại; hai là có nhiều người sau này, mạo nhận là có dòng máu gypsy để viết sách, nhằm lợi ích về kinh doanh, nên vấn đề này thực sự rất hỗn tạp. Tác phẩm Gypsy duy nhất đáng tin là "The Square of Sevens, and the Parallelogram: An Authoritative Method of Cartomancy with a Prefatory Note" viết bởi Robert Antrobus năm 1735. Nhưng tác phẩm này cũng không có kiểu trải bài này.

Còn cái tên Celtic ắt ít có quan hệ thật sự với văn hóa Celtic, hoặc Pagan (dù đây là lý do mà các bộ bài Modern ra đời toàn nhắm vào cái tên Celtic hoặc Pagan để xuất bản), có lẽ chỉ đơn giản là kiểu hình ảnh trải bài của nó mô phỏng hình ảnh của Celtic Cross mà thôi.
 Hình ảnh Celtic Cross

3. Celtic Cross Spread và Lý Luận về Kabbalah

Lý luận Kabbalah liên quan đến Celtic Cross bắt nguồn từ sách  Sefer Yetzirah, tài liệu về Kabbalah quan trọng bật nhất đối với Do Thái Giáo. Tôi sử dụng bản dịch thông dụng của Aryeh Kaplan. Sách này chưa có tiếng Việt nên tôi chỉ dẫn ra phiên bản tiếng Anh - tại đây.

Trích Yetzirah 1:5 "... Ten Sefirot of Nothingness: 
Their measure is ten which have no end. 
A depth of beginning, a depth of end; 
a depth of good, a depth of evil; 
a depth of above, a depth below; 
a depth east, a depth west; 
a depth north, a depth south. 
The singular Master, God faithful King, dominates them all from His holy dwelling until eternity of eternities..."

"Ten Sefirot of Nothingness", tức là là 10 Sephirot vô tận, tương ứng 10 lá bài, "Their measure is ten which have no end", tạm dịch là Được tính toán bằng 10 lá không ngừng, tức là số phận được tính trên 10 căn cứ. "A depth of beginning, a depth of end"; tạm dịch một cho bắt đầu, một cho kết thúc, tức là tương ứng lá 10, 9. "a depth of good, a depth of evil"; tạm dịch là một cho điều tốt, một cho điều xấu, tức là tương ứng lá 8,7. "a depth of above, a depth below", tạm dịch là một phía trên, một phía dưới, tức là tương ứng lá 1, 2. "a depth east, a depth west ", tạm dịch là một phía đông, một phía tây, tức là tương ứng lá 4, 3. "a depth north, a depth south", tạm dịch là một phía bắc, một phía nam - tương ứng lá 6, 5. Xem lai hình về vị trí xếp bài phía trên, rõ ràng đây chính là căn cứ để xếp các ý nghĩa trong trải bài của Celtic Cross của 10 lá. Cũng đồng thời cho thấy cặp đối xứng trong trải bài này.

Trích Yetzirah 1:11-13 "... 
One is the Breath of the Living God
Two: Breath from Breath.
Three: Water from Breath.
Four: Fire from Water
He chose three letters from among the Elementals [in the mystery of the three Mothers Alef Mem Shin] And He set them in His great Name and with them, He sealed six extremities. 
Five: He sealed "above" and faced upward and sealed it with Yud Heh Vav.
Six: Seal "below". Face downward and seal it with YHV. 
Seven: Seal "east". Face straight ahead and seal it with HYV. 
Eight: Seal "west". Face backward and seal it with HVY 
Nine: Seal "south". Face to the right and seal it withn VYH. 
Ten: Seal "north". Face to the left and seal it with VHY. ... "


Giờ đến phân tích Yetzirah  1:11-13 nhé. Đoạn này cho thấy sự tương ứng và vị trí đứng của người bói so với bộ bài. Người bói đứng ở trục Đông-Tây, mặt quay hướng Đông, mặt trời mọc, lưng quay hướng Tây, mặt trời lặn. Tay phải là Bắc, tay trái là Nam. Chú ý: vị trí này ngược với chiều la bàn, nhưng thuận với chiều nhìn lên trời, vì sự tương ứng này có lẽ bắt nguồn từ thiên văn học mà ra.

 Chiều thuận của La bàn

"One is the Breath of the Living God", tạm dịch một là âm thanh của thượng đế, tương ứng lá 10.  "Two: Breath from Breath.", tạm dịch là hai là âm thanh từ âm thanh, tương ứng lá 9. "Three: Water from Breath.", tạm dịch là ba là nước từ âm thanh, tương ứng lá 8. "Four: Fire from Water", tạm dịch là bốn là lửa từ nước, tương ứng lá 7. Đây là 4 lá thẳng hàng phía tay phải của hình. Vị trí lá có thể thay đổi theo quan niệm của người đọc,người viết chỉ tạm dẫn ra để cho dễ thấy thôi. Thứ tự 4 lá này có thể không hoàn toàn chính xác.


Kế đến là đoạn mô tả các lá bài ở vị trí tay trái trong hình. Chú ý có một số chỗ không dịch được sát nghĩa. "Five: He sealed "above" and faced upward and sealed it with Yud Heh Vav", tạm dịch là năm là chúa trời đặt phía trên và đặt úp xuống, gán cho nó thuộc tính YHV, tức là tương ứng vị trí lá 2. "Six: Seal "below". Face downward and seal it with YHV", tạm dịch là năm là ấn phía dưới, đặt phía dưới, gán cho nó thuộc tính YHV, tức là tương ứng vị trí lá 1."Seven: Seal "east". Face straight ahead and seal it with HYV", tạm dịch là ấn thứ bảy là ấn phía đông, đặt thẳng trên và gán cho nó thuộc tính YHV, tức là tương ứng vị trí lá 3."Eight: Seal "west". Face backward and seal it with HVY", tạm dịch là ấn thứ tám là ấn phía tây, đặt đối diện và gán cho nó thuộc tính YHV, tức là tương ứng vị trí lá 4. "Nine: Seal "south". Face to the right and seal it with VYH", tạm dịch là ấn thứ chín là ấn phía nam, đặt bên phải và gán cho nó thuộc tính YHV, tức là tương ứng vị trí lá 6. "Ten: Seal "north". Face to the left and seal it with VHY", tạm dịch là ấn thứ mười là ấn phía bắc, đặt bên trái và gán cho nó thuộc tính YHV, tức là tương ứng vị trí lá 5.

Ở đây ta có thứ tự các lá bài ứng với phương vị, kết hợp với các đoạn phân tích ở trên, ta có thể lập ra mô phỏng chính xác điều mà Yetzirah muốn thể hiện tạo thành kiểu Celtic Cross này.

Một tác phẩm khác của Golden Dawn cũng có cùng nguyên lý là "Lesser Banishing Ritual of the Pentagram" (- xem tại đây). Cái tài liệu này cứ tính là bí mật lắm, ai ngờ, đến trên internet cũng có. Cái này là spell trong nghi lễ của Golden Dawn, lâu nay tôi cứ tưởng là chỉ ít người như tôi có dịp biết đến, thiệt là thời kỳ công nghệ mà !

"Touching the forehead, say Atay.
Touching the genitals, say Malkuth.
Touching the right shoulder, say ve-Geburah.
Touching the left shoulder, say ve-Gedulah.
Place the two palms of the hands together upon the breast, and say le-Olahm, Amen.

Advance to the East, trace the Pentagram with the proper weapon. Say (i.e., vibrate) IHVH.

Turning to the South, the same, but say ADNI.
Turning to the West, the same, but say AHIH.
Turning to the North, the same, but say AGLA.
Return to the East, completing the Circle.

Extend the arms in the form of a Cross, and say:

Before me Raphael;
Behind me Gabriel;
On my right, Michael;
On my left, Auriel;
For around me flames the Pentagram,
And above me shines the Six-rayed Star....
"

Cái này có thể dẫn giải đến tác phẩm của Eliphas Levi về tác nghi lễ của Kabbalah. Câu trích này được dẫn bởi R. Samson Raphael Hirsch trong tài liệu 'The Hirsch Siddur' (1969), như sau: "In the Name of God, the God of Yisrale: may Michael be at my right hand, Gabriel at my left, Uriel before me, Raphael behind me, and above my head, the presence of God."

Chú ý ở hình hình mô tả Celtic Cross vị trí hình chữ thập: "Michael ở phía phải, Gabriel ở phía trái, Uriel ở trước, Raphael ở sau, Chúa ngự trên đầu của tôi" tương ứng vị trí lá bài số 1,2,3,4,5,6. Cụ thể như sau: Michael ở phải (ứng lá 5), Gabriel ở trái (ứng lá 6),Uriel ở trước (ứng lá 4), Raphael ở sau (ứng lá 3), Chúa (ứng lá 2) ngự trên đầu tôi (ứng lá 1). Thấy rõ ràng chưa bạn ? Các cái tên Gabriel, Uriel ... chính là tên các vị tổng lãnh thiên chúa (lần này tôi không giải thích dài dòng nữa, tự google nhé). Raphael tương ứng East, Gabriel tương ứng West, Michael tương ứng South và Auriel/Uriel tương ứng North.

Tương tự ở Lesser Banishing Ritual of the Pentagram, các bạn có thể tự phân tích lấy mà không cần tôi hướng dẫn.

Tuy ta đã giải thích khá rõ sự liên hệ tuy nhiên, một số vấn đề vẫn chưa khớp mà tôi nghĩ cần thêm nhiều giải thích nữa. Có thể tôi sẽ nghiên cứu thêm về những nghi vấn này. Một vài nghi vấn còn lại như sau:

+ Vấn đề về các hướng và sự tương ứng các tổng lãnh. Tôi phát hiện ra có sự ngược nhau giữa Yetzirah và sách của Golden Dawn về vị trí này. - Cụ thể như thế nào thì tôi sẽ trình bày sau khi tôi có điều kiện nghiên cứu kỹ hơn
+ Vấn đề thứ tự các lá ở vị trí 7 8 9 và 10. Không có hướng dẫn nào rõ ràng hơn về vấn đề này.
+ Vấn đề tương ứng với hướng dẫn của Waite: hướng dẫn củaWaite không hoàn toàn trùngkhớp với lý luận này. Một phiên bản khác của Florence Farr đề xuất nhằm phù hợp lý luận này, đã bị chống đối và bác bỏ. Tôi để ngỏ khả năng này.

4. Kết Luận

Việc nghiên cứu này vẫn chưa ngả ngũ. Cá nhân tôi thấy lý luận này thuyết phục, dù không có chứng cứ lịch sử rõ ràng. Việc gắng với nền tảng Gypsy có khá nhiều căn cứ nên cũng khó mà bác bỏ được (dù những lý luận này không phải hoàn toàn có dẫn chứng). Có lẽphải đợi thêm một thời gian sau nữa, vấn đề này mới có hivọng giải quyết rốt ráo. Hình hình sức khỏe và làm việc của tác giả blog này đang suy yếu vì thức khuya đọc tài liệu quá nhiều. Anh em nào đọc bài viết của tôi thấy hay thì có thể gửi thuốc qua đường bưu điện theo địa chỉ gửi trong mail. Chúc cả nhà ngủ ngon và an lành. 

Ghi chú thứ nhất:

- Luận Điểm 1: "SEVEN "when before him" = East 
EIGHT "when behind him"= West 
NINE "when on his right" =North 
TEN "when on his left" =South."
- Luận Điểm 2: "Raphael tương ứng East, Gabriel tương ứng West, Michael tương ứng South và Auriel/Uriel tương ứng North."
- Luận Điểm 3: "Michael ở phía phải, Gabriel ở phía trái, Uriel ở trước, Raphael ở sau, Chúa ngự trên đầu của tôi"
=> 3 luận điểm này ngược nhau

Ghi chú thứ hai:

Phiên bản còn lại của trải bài này theo Waite là như sau:
1. This covers him.
2. This crosses him.
3. This crowns him.
4. This is beneath him.
5. This is behind him.
6. This is before him.
7. This is himself
8. This is his house,
9. This is his hopes or fears
10. This is the final result


Phil NGO, sáng lập Tarot Huyền Bí, một người nghiên cứu tarot tại Pháp.

Nguồn:
http://www.digital-brilliance.com/kab/faq.htm
http://www.necroticobsession.com/forums/76/44516
http://marygreer.wordpress.com/2008/04/01/origins-of-divination-with-playing-cards/
http://www.sacred-texts.com/tarot/pkt/pkt0306.htm
http://www.todayszaman.com/news-255679-donmes-jewish-origins-posed-no-problems-for-ottoman-rulers.html
http://www.tarotforum.net/showthread.php?t=164215
http://dailywicca.com/tarot/3-basic-celtic-cross-spread/
http://planetwaves.net/pagetwo/reading-tarot/the-celtic-cross-spread-part-i-an-introduction/
http://fr.wikipedia.org/wiki/Cartomancie
http://www.tarotforum.net/showthread.php?t=1578
http://www.essortment.com/introduction-tarot-celtic-cross-spread-42473.html
http://en.wikipedia.org/wiki/Celtic_cross
http://en.wikipedia.org/wiki/Lesser_ritual_of_the_pentagram
http://www.kheper.net/topics/Hermeticism/LBR.htm
http://forums.riverofenlightenment.com/index.php?action=printpage;topic=4262.0
http://www.tarotforum.net/showthread.php?t=164215&page=2
Đọc tiếp »

Biểu Tượng trong Bộ Waite Tarot - THE FOOL

item-thumbnail
Đề Nghị: Trước khi đọc bài, vui lòng xem qua những chú ý về cách viết tại đây.



Bắt đầu từ hiểu nghĩa của số 0, số 0 là gì ? Số 0 chính là AIN, chính là không cùng tận, chính là trống rỗng, là "hư vô" theo đúng nghĩa của từ này trong văn hóa Á Đông. Chú ý trong bài tarot, chỉ có lá này được đánh số ả rập, tấc cả lá còn lại đều được đánh số la mã. Nó báo hiệu sự khởi thủy, nhưng là sự khởi thủy hư vô, sự khởi thủy mà trống rỗng. Lá này được Waite gán cho mẫu âm Alef, là sự bắt đầu trống rỗng. Kinh Thánh bắt đầu từ mẫu âm Beth, nhưng chính Alef mới là cái bắt đầu. Beth là cái bắt đầu của cái đã có cái gì đó rồi, tức là khi Chúa Trời đã tạo ra cái gì đó đầu tiên. Nhưng Alet mới cái là đầu tiên nhất, vì bản thân nó chưa có gì cả, chẳng có gì. Nó khác với sự bắt đầu có chuẩn bị. Nó là sự khởi thủy điên rồ, mù quáng. Bất cứ ai dùng lá này để tiên đoán về sự bắt đầu, đều là sai lầm. Waite đã dùng từ rất chính xác "Folly, mania, ...delirium, frenzy" (toàn là từ ám chỉ sự điên rồ: điên rồ, mê sảng, loạn não ...). 


Chú ý về hình ảnh 4 nguyên tố khởi thuỷ (tôi dịch từ Four Elements, nhưng dịch chính xác từ này thì lại không thể hiện bản chất của khái niệm này). Hình mặt trời trên cao đại diện cho lửa, núi băng phía sau đại diện cho nước, làn gió thổi bay áo đại diện cho gió, nền đá đại diện cho đất. Lá này là lá đại diện cho sự tổng hòa. Hình ảnh của The Fool chính là hình ảnh thiên chúa theo một nghĩa nào đó. Cái mà trong khái niệm kabbalah là "Arik Anpin", thực thể siêu việt hoàn mỹ của Thiên Chúa. Lá này đại diện cho mẫu tự  nguyên Alef, đại diện cho "Adam Qadmon", với ý nghĩa là con người tương tự thiên chúa. Trong tất cả lá bài, đây là lá duy nhất, hội đủ 4 yếu tố tâm linh này. Một lá khác hội đủ 4 yếu tố này, nhưng với sự thánh hóa, ở lá The World. Một lá bắt đầu từ  "hư vô", một lá kết thúc bằng tất cả vật chất. Tấc cả đều tổng hòa, tấc cả đều linh thiên. Đây chính là ý nghĩa của biểu tượng con rắn cắn đuôi trên bộ bài Waite Tarot. Tôi cá là các bạn không biết hình ảnh con rắn cắn đuôi nằm ở chỗ nào trong bộ bài đấy. Nếu bạn nào tìm được, gửi mail cho tôi, tôi sẽ hướng dẫn toàn bộ những gì mình biết về bộ Waite Tarot. (tất nhiên, những gì thể hiện trong bài này chỉ là một phần kiến thức của tôi thôi, bạn tôi ạ)


Trên người của nhân vật có mặc áo với 10 bánh xe. Không phải 12 chi tiết như tác giả của "The Church of Yahweh" đã chỉ ra (và sau đó được sao chép nhiều đến mức, hầu hết sách về lá này, đều mặc định số 12 với lời giải nghĩa về 12 tháng, 12 zodiac ...). Hình ảnh 10 bánh xe này chính là 10 sephiroth trong Kabbalah. Tôi vẫn chưa tìm được tư liệu cho chi tiết vì sao tác giả dùng hình ảnh bánh xe nan. Có lẽ ảnh hưởng trường phái Blavatsky khi sử dụng hình ảnh bánh xe tây tạng ? (điều rõ ràng là ông ảnh hưởng khá nhiều ở nhà huyền học Btavatsky khi dịch các tác phẩm của bà ra tiếng Anh). Vì vậy 10 bánh xe nan hoa chính là đại diện của vũ trụ theo huyền học kabbalah, và cũng của chính cơ thể của con người, là sự tổng hòa yếu tố thiên chúa trên con người. Hình ảnh con người trong lá này, chính là hình ảnh vũ trụ, sự vận chuyển củachàng trai này cũng chính là sự biến chuyển của vũ trụ, là luật của vũ trụ. Hành trình của chàng trai, chính là hành trình của vì sao, của mặt trời, của vũ trụ. Chú ý rằng Hành trình của chàng khờ (the fool's journey) chỉ được miêu tả chi tiết trong một tác phẩm huyền học năm 1960, tức là ra đời sau bộ bài này, vì vậy, nên tránh đề cập đến vấn đề này, trừ khi bạn có kiến giải vững chắc.


Trên tay của nhân vật cầm theo cành hoa hồng. Hoa hồng này không phải là biểu tượng của tình yêu. Trong kabbalah, hoa hồng đại cho Malkuth (được mô tả bằng hình ảnh hoa hồng cấp I). Vậy Malkuth là gì ? Quay lại bài giảng về Tree of Life mà tôi đã viết tại đây. Trích từ sách Thánh Ca, Songs 2:2 "It is written: 'As a rose among the thorns, so is my beloved amongst the daughters' ". Ai là hoa hồng ? Đó chính là Knesset Yisrael, (xem định nghĩa tại đây). Đó là ngọn nguồn sự sống của người Do Thái. Theo sách Thánh Kinh Zohar phần mở đầu, Shechina, có nghĩa là đặc tính thần thánh *, được mô tả bằng hình ảnh một hoa hồng có màu đỏ- trắng đại diện cho lý trí và tình cảm (không hoàn toàn là khái niệm này, cái này dịch sát phải là suy xét và tình yêu). Màu trắng cho tình cảm, màu đỏ cho lý trí. Trong trường hợp này, bông hoa hoàn tòan màu trắng. Tình cảm đã lấn át lý trí, một sự mất cân bằng. Phù hợp với lời chú giải của Waite:  "...intoxication, delirium...". Thông thường các bạn thường rất ít khi dùng tới 2 từ này trong sách chú giải, vì nó khó hiểu. Nếu các bạn không hiểu về tính chất của hình ảnh hoa hồng trong trường hợp này, tất nhiên không thể hiểu được sát ý của 2 từ này.


* Chữ Shechina thường được dịch tương đương tiếng Anh là Divine Presence, nhưng đây là một khái niệm không có sự tương đương tuyệt đối trong tiếng Việt lẫn tiếng Anh, con người thừa hưởng đặc tính thần thánh, vì vậy tôi không dịch mà giữ nguyên gốc.


Hoa hồng này có còn một nghĩa khác : người song tính thuần khiết (tôi dịch từ chữ androgynous), đó là một dạng con người thuần khiết, không tình yêu, mang cả hình ảnh nam - nữ, và cao quý, gần với hình ảnh Thánh Nữ trong vài tôn giáo trung đông. (Xin phân biệt nó với dạng đồng tính - đừng lầm lẫn). Đó một biểu tượng của toàn bộ các khía cạnh nam tính nữ tính phản ánh bản chất bí ẩn của hiện diện thần linh. Đó là tính nhị nguyên trong Kabbalah. Sách Zohar đã lý giải toàn bộ huyền bí của mình lên hình ảnh hoa hồng. Có thể xem thêm về nghi thức Kiddush trong ngày lễ Shabbat để hiểu hơn về biểu tượng hoa hồng trong văn hóa Kabbalah.


Hình ảnh con chó dưới chân nhân vật có thể tham chiếu đến nhiều nguyên lý. Chó được xem là tạo vật ma quỷ. Ta có thể thấy tính chất xấu xa của nó qua nhiều sách Kinh Thánh. Chó được mô tả như là "ồn ào" theo Sách Psalms 59:7-14, "tham lam" theo Sách Isaiah 56:11, "ngu ngốc" theo Sách Isaiah 56:10, "bẩn thỉu" theo Sách Proverbs 26:11.... Thuật ngữ "con chó" được áp dụng như là một sự xúc phạm đến con người theo quyển I của sách Kings 22:38. Hơn nữa, "con chó" dường như đã được chỉ xúc phạm đối với mại dâm nam như dẫn của Sách Deuteronomy 23:19. Trong Do Thái Giáo, người ta ngiêm cấm chó trở thành vật nuôi theo diễn giải của Or Hayim, một thánh giả của Kinh Torah (1696-1743) ở cuốn Shabbat 151: "No animal overcomes a person unless he appears to the animal as another animal", tạm dịch "một con vật chỉ theo chân con người, chỉ khi nào con người đó là một động vật". Thật khó mà giải thích với hình ảnh con chó dưới chân nhân vật, và có cử chỉ dẫn đường. Vì vậy, nếu lá bài này được diễn tả với hình ảnh thân thiện của chó, hoặc hình ảnh yêu thương giữa chó và người thì kiến giải này là sai lầm.


Mặc khác, hình ảnh của con chó theo chân, ta cũng có thể dẫn từ hình ảnh Kayin (Cain) ở sách Bereishis Rabba 22:8, hoặc Gen 4:1-16 trong sự kiện Chúa cho Cain một con chó để bảo vệ anh ta. Điều này hơi có điểm dị biệt, sự tích này không đồng nhất hoàn toàn ở các sách. Ở đây tôi chỉ đề cập đến giả thiết về con chó trong sự tích này. Sự kiện "con chó" chỉ xuất hiện trong sách Tamud của Do Thái Giáo, trong Thiên Chúa Giáo, đoạn này được dịch là Chúa tạo cho Cain một dấu hiệu. Dấu hiệu ở đây được lý giải là dấu hiệu bởi ngón tay của chúa trời trên trán Cain. Chính dấu hiệu này giúp Cain biến mất dù những người trong tộc tìm kiếm khắp nơi để trả thù cho Abel (Xem thêm về Cain và Abel theo Kinh Thánh tại đây, -- hic, cái nào cũng phải dẫn ra kiểu này, thiệt là mệt). Trích Sáng Thế Ký , Gen 4:15-16: "Then the Lord replied to him, "Therefore,whosoever slayeth Cain vengeance will suffer vengeance seven times over. " And the Lord set a Mark upon Cain, lest any finding him should kill him. Then Cain went out from the Lord's presence and lived in the land of Nod, east of Eden.." Sự kiện này chính là lý do cho lời chú giải của Waite: "...absence, nullity..."


Hình ảnh con chó kế tiếp là trong sách Exodus (11:4-7), khi đức chúa trời giúp Moses rời khỏi Ai Cập " God instructed the dogs living among the Hebrews to be silent. The dogs complied with loving obedience. God was so pleased that He told them that because they had obeyed with such love, He would reward them.". Chính con chó đóng vai trò như kẻ giúp đỡ, bằng cách bỏ qua sự đề phòng của mình, dù đã giúp Moses, nó đã phản chủ của nó. Đây có lẽ là hình ảnh dẫn tới lời chú giải của Waite về sự bất cẩn, hay thờ ơ: "Negligence,... carelessness, apathy...".


Hình ảnh cái túi với hình thêu chim đại bàng ám chỉ điều gì ? Đại bàng trong kabbalah là hình ảnh người dẫn đầu, kẻ thông thái, hoặc thủ lãnh. Nó là sự bảo trợ, một vật hối thúc cho chuyến đi. Chim đại bàng cũng là đại diện của chúa trời, là thiên thần. Đôi cánh thiên thần, cũng chính là đôi cánh đại bàng. Như Kinh Thánh Exod 19:4 đã dẫn "You have seen what I did to the Egyptians, and how I bore you on eagles' wings and brought you to myself". Hoặc từ Rev 12:14 "And to the woman were given two wings of a great eagle,that she might fly into the wilderness, into her place,where she is nourished for a time, and times, and half a time". Chim ưng ở trên cao nhất, gần thượng đế nhất. Nó thấy hết, và biết hết. Nhân vật trong lá bài thu gom kiến thức, trong một cái bị. Đó là chuyến hành trình mà túi kiến thức sẽ tăng thêm. Và hiện giờ, nó nhỏ bé.Và giống như Waite đã chỉ ra: "...apathy, nullity, vanity...". 

Chỉ dẫn của Waite đối với lá bài này: 
Folly, mania, extravagance, intoxication, delirium, frenzy, bewrayment. 
Reversed: Negligence, absence, distribution, carelessness, apathy, nullity, vanity.

Philippe Ngo, sáng lập Tarot Huyền Bí, một người nghiên cứu tarot tại Pháp
Đọc tiếp »

Lý Luận "Nghệ Thuật Ảnh Hóa Ngữ Nghĩa" của Filipas

item-thumbnail
1. Giới Thiệu

Phương pháp lý luận của Mark Filipas (mà tôi tạm gọi là Nghệ Thuật Ảnh Hóa Ngữ Nghĩa) có thể nói chưa từng trùng lắp với ai trước đó. Nó dựa trên lý luận về Trường Ngữ Nghĩa (Hebrew Lexicography), nghệ thuật Tự Dạng Hình Ảnh (Alphabetic Letterform), và nghệ thuật Ảnh Chữ (Linguistic Allusion) trong các ngôn ngữ phương tây. Ông cho rằng mỗi lá bài tương ứng với một trường ngữ nghĩa trong ngôn ngữ Hebrew, tức là sự tương ứng của 22 lá bài và 22 chữ Hebrew. Lý luận này theo tôi là thú vị, ông đã dẫn chứng ra 2 bộ chuẩn Tarot de Marseille và Milanese Tarot, những dẫn chứng này theo tôi là có căn cứ. 

Phần viết này khá dài, nên tôi sẽ không có phần kết luận. Phần trung tâm chia làm các phần như sau: 3 phần giải thích về các lý luận gồm có Trường Ngữ Nghĩa (Hebrew Lexicography), Tự Dạng Hình Ảnh (Alphabetic Letterform), Ảnh Chữ (Linguistic Allusion); 3 phần tương ứng lý luận với bộ tarot ; và cuối cùng là phần bổ sung hình ảnh của bộ Tarot de Marseille được Filipas ví dụ.

2. Trường Ngữ Nghĩa (Hebrew Lexicography)

Đối với tiếng Hebrew, các từ của nó đều mang giá trị thần bí, vì vậy phong cách thực hiện huyền bí thông qua trường ngữ nghĩa cũng không có gì quái lạ. Có thể xem thêm về Gematria mà tôi đã trình bày trước đây (Xem tại đây) để hiểu hơn về cấu trúc thần học của ngôn ngữ Hebrew. Nếu trường ngữ nghĩa trong các ngôn ngữ thường chỉ là một phương pháp giảng dạy, hay một phép chơi chữ, hay đơn thuần chỉ là sự phát triển ngôn ngữ, thì trong hebrew, điều đó chẳng phải đơn giản như vậy.

Khái niệm Trường ngữ nghĩa: là một tập các từ thuộc cùng một thuộc tính. Nghe chữ trường ngữ nghĩa có vẻ quá xa lạ, nhưng thực ra rất gần gũi. Liệt kê các từ bắt đầu bằng chữ "nhân": nhân nghĩa, nhân tố, nhân duyên ...; liệt kê các từ chỉ cái chết: mất, hi sinh, đai, tiêu, xuống lỗ ...; liệt kê các từ bắt đầu bằng chữ S: sướng, sáng, sanh ... ; đó là các ví dụ đơn giản về  trường ngữ nghĩa mà ta vẫn gặp hoài.

Trường ngữ nghĩa Hebrew: là tập các từ có cùng tính chất về Gematria: tập các từ có chung chỉ số Mispar Hechrachi chẳng hạn. Trong trường hợp mà MarkFilipas đề cặp đến là các từ có chung thành tố đầu. Các từ có chung thành tố đầu được xem là cùng một nguyên tố. Vd: các từ có chung thành tố A có chung thuộc tính về con bò, chung thành tố B thì chung thuộc tính về cửa cái ...
Phong cách Do Thái vẽ chung các từ biểu thị này thành hình ảnh trong cùng một bức tranh, với nhiều mục đích hơn là giảng dạy từ ngữ. Một ám thị, một thuật đồ... Cái mà Mark Filipas gọi là "visual abecedarium"- (xem wiki) Rất nhiều tác phẩm theo phong cách như vậy ra đời vào thời kỳ khai sinh của tarot, như  Jastrow’s Dictionary of the Targumim, Talmud Balbi, Yerushalmi and Midrashic Literature and Grossman’s Compendious Hebrew–English Dictionary.



Một ví dụ đưa ra bởi Filipas, hình trên, phía trái trích từ cuốn Meshal ha-Kadmoni, (Tiếng anh dịch là Fable of the Ancient, tiếng việt tạm dịch là Huyền Tích Cổ Xưa ), một cuốn sách ảnh về khoa học, tôn giáo, huyền bí ... Hình phải trích từ Melekhet ha-dikduk (Tự Điển Ngữ), gồm danh sách các từ cùng trường ngữ nghĩa và dịch sang tiếng Latin.


Một ví dụ trên lá The Magician (hay Le Batelevr trong tiếng Pháp) - Xem hình trên: lá Le Batelevr trong bộ bài Tarot de Vieilli.
Lá bài này đại diện cho chữ A (Aleph) tiếng Hebrew là ALP, là tập hợp các từ bắt đầu từ chữ A trong Hebrew:
magician - Nhà giả kim  (Hebrew: AMGVSh, AShP), 
to juggle, to perform magic tricks - Thực hiện huyền thuật (AChZ OYNYM), 
bench - Bàn thợ mộc (ATzTBH), 
coin - Đồng xu (AGVRH), 
cup - cái cốc (ANBG), 
tương tự với các từ sau : balls (ASQRYTY), dagger (AVGRTh, ARRN), pouch or money bag (ARNQ), thin hollow tube (ABVB), hat (APYLYVTh), festive suit (ASTLYTh), and young shoot of a plant (AB)...
Những từ này đều xuất hiện trong lá bài The Magician.

3. Tự Dạng Hình Ảnh (Alphabetic letterform)

Tự Dạng Hình Ảnh: là một truyền thống trong các bản thảo trung cổ, trong đó các chữ cái được mô tả bằng các hình ảnh tương đương về mặt hình ảnh. Các hình ảnh này tạo thành tự dạng của chữ cái. Để ý một chút ở các bộ tarot, nhân vật và phông nền khá đơn giản, rất dễ tạo hình. Sự cân xứng của các mô típ hình ảnh cũng tương tự như sự cân xứng của các mẫu tự. Điều này thật rất đáng lưu ý.



Hình trên, chữ “H” được hoạt hình hóa trích từ bản thảo thế kỷ 8 tên "Etymologies".  Hai kiểu chữ “E” trích từ kinh thánh thế kỷ thứ 8 có tên "Parisian Sacramentary".



Hình trên là một ví dụ sinh động có liên hệ với các lá bài ở tư thế của nhân vật. Đây là các tư thế trích từ sách của "Peter Flötner of Germany" năm 1534. Cùng thời với các bộ Tarot de Marseille.

Lấy lại ví dụ ở lá The Magician (tiếng Pháp là The Batelevr) ở trên. Hình ảnh nhà giả kim một tay đưa lên, một tay đưa xuống chính là hình ảnh của mẫu tự Aleph trong tiếng Hebrew - Xem hình dưới.

4. Ảnh Chữ (Linguistic Allusion)


Ảnh Chữ: là một kiểu nghệ thuật trình bày của các sách cổ châu Âu. Một chữ cái được hoạt hình hóa thành một bối cảnh, một hoạt cảnh trong đó chữ cái đó đóng vai trò quan trọng nào đó. Việc hiểu được hoạt cảnh đó, giúp hiểu được chữ cái mà người trình bày muốn nói tới. Trong các trường hợp đơn giản như trình bày trong sách viết tay, các chữ cái đó sẽ được lồng ghép hợp lý vào bức tranh tổng thể, hoặc lồng ghép trong một bộ phận của bức tranh tổng thể. Trong trường hợp này, không phải tự dạng tạo hình nên chữ cái, mà chính là ý nghĩa bên trong ảnh thể hiện điều đó.




Một ví dụ, hình bên trái, chữ “P” đại diện cho từ “Pastorali” được mô tả bằng chữ "P" trong từ “Papa” (Đức cha, Pope) với hình ảnh đức cha Gregory the Great đang tạo dấu cho Archbishop of Ravenna, trong một trang sách của Farrara. Hình bên phải, chữ “C” trích từ sách "Drogo Sacramentary", năm 850 mô tả hình ảnh Chúa  "Christ’s Concedeqs" (hình ảnh chúa bay lên thiên đàng là một mô típ truyền thống trong Thiên Chúa Giáo, nằm trong loạt hình ảnh về cuộc đời của Chúa, giải thích thêm hoài làm bài dài ra, mà không giải thích thì uổng ^^).


Trong các trường hợp thần bí hoặc mật ngữ, chữ cái này (hoạt đoạn chữ cái, một câu, một đoạn trích ...) có thể được mã hóa bên trong một bức tranh, và rất khó phát hiện ra. Nếu các bạn có đọc tiểu thuyết có liên quan về các huyền tích cổ, bạn sẽ gặp rất thường những lý luận như vậy. Chẳng hạn như tác giả Dan Brown, một tác giả ưa thích của tôi.




Một ví dụ thú vị, hình trên, bên trái trích từ sách "The Rothschild Miscellany" năm 1470 biểu diễn từ AShRY, có nghĩa là tôn quý và hạnh phúc (exaltation and happiness), Bức tranh này mô tả vua David chơi đàn Hạc trong vườn thiên đàn. Chữ AShRy được viết phía trên nhà vua rõ ràng. Ngược lại, hình phải trích từ sách "Tripartite Mahzor" (tiếng Anh là The Book of Ruth) năm 1320 biểu diễn từ VYHY có nghĩa là "nó phải như thế" (nguyên gốc And it was ). Trong trường hợp này từ VYHY lồng ghép khá kín đáo. Nó nằm ở phía tay phải bức ảnh, dưới tán cây, và trên các nhân vật.


Lấy lại ví dụ lá The Magician bên trên. Lá này biểu trưng cho chữ Aleph có nghĩa là thực hiện nghi lễ, được biểu diễn bằng hình ảnh một nhà giả kim thực hiện các nghi lễ về giả kim thuật.

5. Thứ tự các lá bài:


Thứ tự các lá bài theo Mark Filipas, kèm theo đó là tên chủ đề chính chứa chữ cái Hebrew đại diện.


Trump I — Jugglery, Magic tricks (AChYZTh OYNYM) — aleph
Trump II — Sibyl (BDQ, BOLH, BOL HZYH) — bet
Trump III — Queen (GBYRH) — gimel
Trump IV — Duke (DKS, DVS) — dalet
Trump V — Pontiff (HGMVN) — he
Trump VI — Love (VDO) — vav
Trump VII — Triumph (ZKH, ZKY) — zayin
Trump VIII — Judgment (ChYThVK) — chet
Trump IX — Time (TMPV) — tet(3)
Trump X — Iynx, or Oracle Wheel (YNQS) — yud
Trump XI — Strength (KCh, KChCh) — kaph
Trump XII — Traitor (LYTYRYN) — lamed
Trump XIII — Death (MVTh, MYThH) — mem
Trump XIV — Temperance (NThChSM, NZYRVTh) — nun
Trump XV — Satan (STN) — samech
Trump XVI — Flash of light (ODY(2)) — ayin
Trump XVII — Pleiades (PLYDVTh), Paradise (PRDS) — peh
Trump XVIII – Conjunction (TzRVP) — tzaddi
Trump XIX — Summer (QYTz) — qoph
Trump XX — Sounding of the trumpet (RVO, RAOThA) — resh(4)
Trump XXI — Portal of Heaven (ShOR HShMYM) , Heaven (ShMYM) – shin
Trump không đánh số— Folly (ThHLH, ThPLH) — tav


6. Tự Dạng Hình Ảnh trong Tarot


Đây là phần tự dạng của các lá bài theo Hebrew do Filipas đề xuất, một số lá không có đề xuất. Các phần có dấu hỏi cuối là do tôi đề xuất theo quan điểm cá nhân. Xin lưu ý cùng bạn đọc.

Trump I - The Magician . Hình ảnh người giả kim với một tay đưa lên, một tay đưa xuống tạo thành tự dạng của aleph (ALP).

Trump II - The Papess. Tự dạng chữ bet (BYTh). Hình ảnh tấm màng che sau lưng, hoặc ghế ngồi tạo thành ?

Trump III - The Empress. Tác giả không đưa ra hình ảnh nào. Tự dạng gimel (GML, GYML). Hình ảnh cây trượng ?

Trump IV - The Emperor. Tác giả không đưa ra hình ảnh nào. Hình ảnh ghế ngồi ?

Trump V - The Pope. Tác giả không đưa ra hình ảnh nào.

Trump VI - The Lovers. Tác giả không đưa ra hình ảnh nào. Hình ảnh mũi tên ?

Trump VII - The Chariot. Cây quyền trượng trong tay của người cầm cương tạo tự dạng chữ zayin (ZYN)

Trump VIII - The Justice. Hình ảnh cái cân tạo tự dạng chữ chet (ChYTh).

Trump IX - The Hermit . Hình ảnh ngọn lửa bên trong đèn tạo thành tự dạng chữ tet (TYTh)

Trump X - The Wheel of Fortune. Tác giả không đưa ra hình ảnh nào. Hình ảnh trục quay ?

Trump XI - The Strenght. Hình dạng của miệng sư tử tạo thành tự dạng của kaph (KP). Hơi thiếu thuyết phục.

Trump XII - The Hanged Man. Tư thế của người bị treo tạo thành tự dạng của lamed (LMD).

Trump XIII - The Death. Tư thế toàn thân và lưỡi hái của thần chết tạo thành tự dạng của mem (MM). Chú ý: hướng của các lá bài hệ marseille không hoàn toàn giống nhau. Bộ Jean Noblet quay hướng trái. Bộ Jean Dodal quay hướng phải.

Trump XIV - The Temperance. Hình ảnh nước từ bình chảy xuống suối tạo thành tự dạng của nun (NVN). Hình ảnh nước chảy từ bình này sau bình khác có lẽ là sự biến đổi. Hình ảnh này phù hợp nhấ ở bộ Jacques Vieville và Adam Haute.

Trump XV - The Devil. Hình ảnh cái đế đứng của quỷ tạo thành tự dạng của samech (SMK).

Trump XVI - The Town. Hình ảnh "pose of the falling figure" - không rõ nghĩa mô tả tự dạng của ayin (OYN). Hình ảnh người bị té ? Hình ảnh ngọn tháp và tia sét ?

Trump XVII - The Star. Hình ảnh 8 ngôi sao kết nối lại tạo thành tự dạng của peh (PH). Hình ảnh tư thế ngồi của người phụ nữ ?

Trump XVIII - The Moon. Hình ảnh cặp càng của con cua/tôm tạo tự dạng cho chữ tzaddi (TzDY)

Trump XIX - The Sun tương ứng chữ qoph (QVP). Tác giả không đưa ra hình ảnh nào. Hình ảnh tư thế tréo tay của 2 đứa bé ?

Trump XX - The Judgement . Hình ảnh lá cờ và cây kèn tạo tự dạng của chữ  resh (RYSh)

Trump XXI - The World. Chỉ có 3 trong 4 con thú có vầng sáng (ngọn lửa), tạo tự dạng của chữ shin (ShN)

The Fool. Tư thế của người hành khất, một gậy ngang, một gậy dọc, và con cáo/chó dưới chân tạo thành tự dạng của chữ tav (TYV)


7. Ảnh Chữ trong Tarot


Trump I - The Magician tương ứng chữ aleph (ALP) với ý nghĩa là tự thực hiện một mình, thực hiện nghi lễ. Hình ảnh thực hiện nghi lễ của nhà giả kim.


Trump II - The Papess tương ứng chữ bet (BYTh) có nghĩa là đền thờ, căn nhà, hoặc quan hệ tình dục (từ nguyên là sexual intercourse)
Hình ảnh một phụ nữ trong đền thờ có hình ảnh cuốn sách tại rốn ? (Tác giả giải thích không rõ nghĩa)


Trump III - The Empress tương ứng chữ gimel (GML, GYML) dạng một từ thời trung cổ chỉ cái ách (không có từ tiếng việt tương đương, nguyên gốc là chữ Yoke, tiếng Hebrew GYMVL, nghĩa là cái vòng, hay thắt lưng dầy ở cổ hay ngực bụng của phụ nữ), được mô tả với hình ảnh các vòng xung quanh quần áo của nữ hoàng.


Trump IV - The Emperor tương ứng chữ  daleth (DLTh) gốc từ "đất đai chinh phục và sở hữu" (DLThVThA), trích từ sách Targanum, Proverbs XIX, 14, variant editions, được mô tả dưới hình ảnh một hoàng đế hay một công tước.


Trump V - The Pope tương ứng chữ  he (HA) gốc từ chữ "Đức tin" (HAMNH) trích từ Yalkut, Isaiah 296; Yalkut, Hosea 519; Tosefta, Baba Bathra Talmud, V, 8. Nó tướng ứng hình ảnh của Đức Cha (HGMVN).


Trump VI - The Lovers tương ứng chữ vav (VV) có nghĩa là "cái móc" (VV), ám chỉ kết nối đến đầu mũi tên của thần tình yêu. (Tác giả diễn giãi không rõ)


Trump VII - The Chariot tương ứng zayin (ZYN) có nghĩa là áo giáo (ZYN) hoặc chiến tranh (ZYN), mô tả bằng hình ảnh chiến binh trên cỗ xe ngựa.


Trump VIII - The Justice tương ứng chet (ChYTh) có gốc từ chữ ChYThVK có nghĩa là tòa án, phán quyết với hình ảnh của công lý.


Trump IX - The Hermit tương ứng tet (TYTh) không tìm thấy hình ảnh


Trump X - The Wheel of Fortune  tương ứng chữ  yud (YD) có nghĩa là "trục xe quay". Nó còn có nghĩa là "quyền lực, quyền hạn, sở hữu..." tương ứng hình ảnh đội vương miệng và cầm kiếm. YD còn mang dạng của từ YDVO, có nghĩa là "cầm thú" ( theo chú giải của Maimonides và Rashi   từ sách Targum Y’rushalmi, Lev.XIX, 31 và Sanhedrin Talmud, 65b), những con vật xung quanh vòng quay. Nó có thể còn mô tả từ YDD, nghĩa là "bị mất".


Trump XI - The Strenght  tương ứng chữ kaph (KP) có nghĩa là "bàn tay, sức mạnh, vũ lực"..., nó cũng là mô tả từ "chế ngự, xâm lượt" (KPP), mô tả hình người trấn áp sư tử.


Trump XII - The Hanged Man  tương ứng chữ lamed (LMD) có nghĩa là "bị dính chặt", với hình ảnh người bị cột trên cây. Nó còn có nghĩa là "dạy cho bài học", gần với biểu hiện bị trừng phạt.


Trump XIII - The Death  tương ứng chữ mem (MM) mô tả từ "cái chết" (MMVThA) với hình ảnh biểu thị cái chết.


Trump XIV - The Temperance tương ứng chữ num (NVN) không có hình ảnh tương đương.


Trump XV - The Devil tương ứng chữ samech (SMK) có nghĩa là "hỗ trợ" tương ứng với hình ảnh cái bục mà Satan (STN) đứng, một chuyển nghĩa nghĩa ám chỉ là "sự giúp đỡ của quỷ". Từ này còn có nghĩa là "kết nối với nhau", được mô tả bởi hình ảnh sợi xích kết nối thành vòng.


Trump XVI - The Town tương ứng chữ ayin (OYN)được dùng để ám chỉ "mắt quỷ" ("evil eye")  dẫn từ sách Baba M’tsi‘a Talmud và N’darim Talmud. Tác giả không dẫn được hình ảnh.


Trump XVII - The Star tương ứng chữ peh (PH) có nghĩa là "mở bình" (nguyên gốc open vessels). Nó còn có nghĩa là "miệng" và "miệng chai" với hình ảnh một hình ảnh chuyển ngữ ("euphemism": chuyển đổi một ngữ cảnh thành một ngữ cảnh khác trong văn học) với nghĩa "lỗ tử cung" (từ gốc là orifice of the womb) được mô tả là hình ảnh nước nối giữa 2 cái bình ở 2 bên tử cung. - Dẫn Sách  Sanhedrin Talmu.


Trump XVIII - The Moon tương ứng chữ tzaddi (TzDY) với nghĩa là "làm cho hoang vắng", "làm cho khó chịu" (từ gốc là to make desolate ), lấy hình ảnh nhật thực (mặt trăng ăn mặt trời), để chỉ sự mất năng lượng. Chú thích: một dạng tín hiệu văn hóa.


Trump XIX - The Sun tương ứng chữ qoph (QVP) có nghĩa là "sờ vào, chạm vào" (từ nguyên gốc là back of the head, không hiểu sao lại được chú giải là sờ vào) với hình ảnh đứa trẻ sờ đầu đứa trẻ còn lại và lấy hình ảnh của từ "bức tường" (QVPYA) với hình ảnh bức tường trong nền.

Trump XX - The Judgement tương ứng chữ resh (RYSh) có nghĩa là "hình dạng lá cờ hay biểu ngữ", mô tả bằng hình ảnh lá cờ trên cây kèn

Trump XXI - The World tương ứng chữ shin (ShN) có nghĩa là "răng, móng vuốt, sừng... " mô tả bằng hình ảnh các con thú.


The Fool tương ứng chữ tav (TYV), mô tả bằng hình ảnh của chữ TYVBA có nghĩa là "lang thang", với hình ảnh một người du mục, nghèo khó.

8. Trường Ngữ Nghĩa trong Tarot


Các mẫu này lấy từ 22 lá bài trong bộ Tarot de Marseille của Nicolas Conver. Trường ngữ nghĩa sau đây sẽ được tìm thấy hình ảnh trong lá bài.


Chú ý: một số từ không dịch chuẩn từ bản gốc, một số từ không rõ nghĩa, một vài vị trí tiếng hebrew có thể sai sót trong lúc dịch từ bản gốc, vì vậy tôi để nguyên phần giải nghĩa như văn bản gốc. Tôi sẽ cố gắng bổ sung phần dịch tiếng việt sau.


Aleph
Jugglery, Magic tricks — AChYZTh OYNIM
Bench — ATzTBH
Thin tube (in his hand) — ABVB
Cup — ANBG, ANPQ
Coin — AGVRH, ADVM, AYSR, ASThRA, ARGRVN
Balls — ASQRYTY
Cylinder — ATzTVNH
Knife, Dagger — AVGRTh, ARRN
Purse, Pouch, Wallet — AVDYA, ARNQ, APVNDH, APSThYP
Fringe (on the pouch) — AVMRYTh, AYMRH
Hat — APYLYVN, APYLYVTh
Brim — AVGN, AGN
Festive suit — ASTLYTh
Waistband, Belt — ABNT, AZVRH
Cloth shoes — AMPLYA
Young shoots of a plant — AB


Bet
Sibyl, Seer — BDQ, BOLH, BOL HZYH, BTh QVL
Reader of the Scriptures — BOL QRYAH
Temple — BYTh
Temple veil, Curtain — BNYThA
Headdress — BYYKA, BRTzVTz
Priest’s cloak — BGDY KHNH
Pinafore — BTNVN
Book — (transliteration not yet found in Hebrew sources) BYBLVS


Words suggesting a possible allusion to Pope Joan:
Virgin — BThVLH
Sexual intercourse — BYTh (euphanism), BOYLH
One no longer a virgin — BOL
Pregnancy — BTN, BYTNThA
Swollen belly — BVTNA
Shame — BVSh, BYHVThA


Gimel
Queen — GBYRH
Ball-shaped knob on cane — GLH
Globe — GLVBVS
Bird of prey, Falcon — GZ, GS
Gear wheel (around her neck) — GLGL
Wing (object at her waist?) — GDPA, GP
Bowl-shaped capital of pillar (object at her waist?) — GLH
Rounded peaks, Unhewn stones — GBVShYM, GBNVN


Dalet
Duke — DVKVS, DVRA, DVS
Profile — DYVQN
Beard — DQN
Crown — DYR
Wreath, Laurel — DVR, DPNH
Carrying pole, Standard — DGLA
Rostrum — DVKN
Bird of prey, Kite — DAH, DYH
Cloth shoes — DRDSA
Grass, Sprouts — DYThAH, DQYThA, DShA


He
Pontiff — HGMVN
Faith — HAMNH, HBTChH, HYMNV
Temple — HYKL
Consecration — HQDSh, HThQDShVTh
Crown, Headress — HDR
Divided into thirds — HShThLSh
Clasp (around neck) — HDQ
Bishops (chess pieces, the two figures) — HGMVN
Baldness — HQRChH


Vav
Love — VDO
Confession of love — VDVY AHBH
Marriage — VGVHY
Couple — VGVHY
Elder — VThYQ
Palm leaf (matron’s headdress) — VBA
To point (all three figures are pointing) — VDY
Wooden poker (arrow) — VDY
Hook (arrowhead) — VV


Zayin
Triumph — ZKH, ZKY
Military Guard — ZQYP
Crown — ZR, ZVR, ZYR
Moon — ZHRA
Armor, Cuirass — ZYN, ZVNY, ZRDA
Jewel in breastplate — ZVZYN
Rod of an officer — ZMVRH
War Horses — ZRZYR
One with unequal pair of eyes or eyebrows — ZGDVM, ZGDN
Cut off tail-end — ZNB
Horse’s bit — ZMM, ZMVM
Spokes — ZRVO
Scaffolding, Pole — ZQYPA
Silks used for canopies — ZHVRYVTh
Seed, Grain (on the ground) — ZVN, ZYR, ZRO, ZKR
Young shoots of a plant — ZRD


Chet
Judgment, Verdict — ChYThVK, ChLT
Judge — ChKTh
Sword — ChRB
Eye of a needle — ChRYR, ChRR
Thread — ChVT
To weigh — ChShB
Sun (symbol on headdress)— ChMH, ChRS
Screen partition — ChYTz, ChYTzH
Rope around the neck — ChNQA
Young shoots of a plant — ChLP


Tet
Time — (transliteration not yet found in Hebrew sources) TMPV
Elder — TB, TVB
Prayer cloak, Cloak — TRYGVN, TLYTh
Head cover — TRTYN
To lift up — TLA, TLY
To shine — TVP
Rod — TLTL
Three-legged — TRSQL


Yud
Iynx (oracular wheel of fortune) — YNQS
To turn — YTzR
To ascend, Rise to power — YRSh
To prevail, To have power — YKL
To descend, To become poor — YRD
Creature — YTzVR, YLYLA
Handle — YD, YDYTh
Axle — YD
Base — YSD, YSVDH
Peg — YThD
Sea — YM


Kaph
Strength — KCh, KChYVTh, KP
To restrain, subdue — KBSh
Crown — KVThRTh, KLYL, KRBLTh, KThR
Bonnet — KMThH
Cape — KLNYDYYA, KRVBThA
Gown with wide sleeves — KNDA
Cinched, Tied up — KRCh, KRK
Tight sleeves — KYRVMNYQYA
Lion — KPYR
Dog, Wild dog — KLB, KVPRY
Teeth — KKA


Lamed
Informant — LChSh, LYTYRYN
Thief — LYSTA
Capture, Snare — LKD
Punishment — LQVTh
Attached to — LVA, LVBD, LVY, LMD, LPP, LThA
Strapped up — LBVB
Sidepost — LChY
Two posts supporting a beam — LVLB
Tongue of flame (the lopped branches) — LHBH
Board, Plank — LVCh
Mortised boards — LMVD, LYMVDYM
Athwart, Across from side to side — LVKSN
Bound, Tied — LGTV
Noose, Loop — LVLAH, LVLY, LLAH, LPTh
Downwards — LMTH, LRO
Tunic — LSVTH
Moon (crescents on tunic)— LBNH
Sprout — LVLB


Mem
Death — MVTh, MYThH, MMVTh
Corpse — MYTh, MTh
Reaper — MQTzRH
Scythe — MGL
King — MLK
Queen — MLKH
Head — MVCh
Crown — MKLLThA
Metacarpus (hand) — MThVK HYD
Metatarsus (foot) — MThVK HRGL
Threshing — MDYShH
Lawn, Turf — MDShAH


Nun
Temperance, To be tempered — NZYRH, NPShR, NThChSM
Continuous pouring from vessel to vessel — NTzVQ
Flowing water — NVB, NVZLYM, NZL
To pour out — NGR, NSK, NThK
To fill up — NTP
Vessel — NBGA, NBL, NGVDA, NChShTh, NTLA,
Feathers, Plumage — NTzH
Flower, Blossom — NTz
Sprouts — NBYH


Samech
Satan — STN
Thorny twigs — SVGYYNA, SYGA, SYLThA, SKK
Polished metal helmet — SNVVRThA, SNVARThH
Cross-eyed — SKY
Fins (of a fish) — SNPYR
Muffler (around neck) — SVDR
Marked with red paint — SQRThA, SRT, SRQ
To support, Prop — SMK
Ring for attaching yoke — SVMK
Rope of a yoke — SMVYN
To attach, To tie together — SVM
Tied up — SMYVTh
Blade — SKYN
Anvil — SDN
Eunuch — SRYS
Castration — SRS, SYRVS
Fence — SGYA, SHR, SVGH, SChR, SYG


Ayin
Flash of light — ODY
Fortification — OYR
Ruin, Destroyed place — OY, OZVBH
Evil eye — OYN
Crown — OTRH
Upper story — OLY, OLYH
Attacked by fire — OYKVL
To Detach, To tear loose — OQR
Brickwork — OTRH
Soot, Smoke, Debris — OPR, OShN
Foundation of building — OVMQA
Grass — OShB


Peh
Pleiades — PLYDVTh
Paradise — PRDS
Lights — PVTA
Tree — PLVMRYH, PRSQ
Bird — PVRYThH, PYRVZ, PRChThA, PRYGA, PRYDH, PShVShA
Nakedness — PYOVR, PRM, PShT
Navel — PRThA
Orifice of the womb — PH, PVThH
Bank of a Stream — PH
Stream, Spring — PYGY, PLG
Open vessels — PH
Vessel, Jar — PK, PTYS, PYTVS, PYQTNY, PThRA
To disperse — PVTz, PZR, PYZVR, PYLVG, PYS, PLG
Parthenos, the Virgin — PRThNVS
The river Pishon — PYShVN
The river Euphrates — PRTh


Tzaddi
Conjunction (of sun and moon) — TzRVP
Heavenly bodies — TzBA HShMYM
To eclipse — TzAL, TzLL
Great Darkness, Deep Shadow — TzLMVTh
To make desolate (implication of an eclipse) — TzDY
Hyenas — TzBVOYM
Baying at the Moon— TzOQ HY VQYM
Droplets — TzChTzVCh
Thirst — TzChYA, TzMA
Pincers, Pair of tongs — TzBTh, TzNVRTh
Water — TzNYM, TzNYNYM
To be Submerged — TzLL
To surface — TzP
Castles, Rooks (chess pieces) — TzRYChYM


Qoph
Castor (and Pollux; twins of Gemini) — QYQYVN, QSTVR
Summer - QYT, QYTz
Sunbeam, Ray — QRN
Droplets — QVRT
Children — QTNVThYM
Collar around neck — QVLR
Wall — QVPYA, QYR


Resh
Resurrection (transliteration not yet found in Hebrew sources) — ?
Sounding of the trumpet — RAOThA, RVO
Raziel, the Herald Angel — RZYAL
Regeneration — RGNRTzYH
Small rectangular cloth (the flag) — RVNQYN
Flames — RShP
To raise up — RVM, RVMM, RYM, RMM
Spirits of the Dead — RPAYM
Tomb, Resting place — RBTz
Young woman — RYBA, RYBH
Elder man — RVBH
Young man — RBY, RBYVThA, RVBA
Pavement blocks — RBYOYTh, RVBD


Shin
Portal of Heaven — ShOR HShMYM
(Portal — ShOR, Heaven — ShMYA, ShMYM)
Intertwined boughs, Plaited branches — ShBShB, ShVBK, ShOR
Almond-shaped — ShQD
Lattice work — ShBKH
Bands (top and bottom plaiting) – ShBYS, ShVRYYNY, ShNTz
To pass through a hollow space — ShChL
To skip — ShRG
Naked, Barefoot — ShVLL
Strip of cloth — ShVSThG
Cape — ShKMYH
Scepter, Rod — ShBT, ShVLTYThA, ShRBYT
Rod holder — ShVShTH
Potion — ShQVYYA
Angel — ShNAN, ShR, ShRP
Eagle — ShLK, ShRQRQ, ShVRYNQA
Lion — ShChL, ShChTz
Bull — ShVR
Tooth, Claw, Hoof, Horn — ShN
Clouds — ShChQ
Crescent ornament — ShHRVN


Tav
Folly — ThHLH, ThPLH
Fool — ThVRMVN, ThRDA
Vagabond — ThVOH
Wandering, Waywardness — ThYVBA, ThOH
Masquerade costume, Mask, Disguise — ThChPShTh, ThLBVShTh
Crownlet — ThYN
Timbrel (around waist and neck) — ThP, ThVP
Knapsack, Travelling bag — ThRMYL
To carry a knapsack — ThRML
To suspend, To hang down — ThLY, ThLH
Pole — ThRN
Ladle — ThRVD
Staff, Crutch — ThGDA, ThGRA
Fox — ThOL, ThOLA, ThOLH
Wolf — ThVRMVS
Tearing off — ThLYShH, ThLSh
Pantaloons — ThChThVNYM
Underpants — ThChThVNYM
Furrows, Hillocks — ThLVLYTh, ThL, ThLM, ThPThYChA


 9. Bổ sung hình ảnh bộ Tarot de Marseille của Nicolas Convern





































Nguồn:
http://www.tarotforum.net/showthread.php?t=77050
http://www.spiritone.com/~mfilipas/Masquerade/Essays/allusion.html
http://www.tarothistory.com/tarot-history-websites/
http://newsletter.tarotstudies.org/2008/08/history-of-egyptian-decks/
Đọc tiếp »
Trang chủ