Bốn mươi lá số được chia thành bốn bộ, mỗi bộ gồm từ lá Ace cho tới lá số 10. Bao gồm các bộ gậy cúp kiếm tiền được ghép tương ứng với các nguyên tố lửa nước khí đất. Mặt khác, bốn đầu hình này có sự tương ứng với tứ giới trong huyền học Do Thái Cổ. Cụ thể, Atziluth: nguyên giới/ thế giới bản nguyên, chứa đựng nguồn năng lượng nguyên thủy, thôi thúc cho sự sáng tạo, gắn kết với bộ Wands – tượng trưng cho tư tưởng, ý tưởng, nhiệt huyết. Briah: sinh giới/ thế giới của sự sinh sôi nảy nở và nuôi dưỡng, gắn kết với bộ Cups – nơi nguồn nước nuôi dưỡng, chăm sóc nguồn năng lượng nguyên thủy. Yetzirat: tạo giới/thế giới của sự đa dạng, khi bắt đầu có sự phân chia, tạo hình, phát triển, gắn kết với bộ Swords – nơi ngôn ngữ, ánh sáng, những thiết kế hình thành và chứa đựng thông tin. Assiah: chân giới/ thế giới thực tại, gắn kết với bộ Pentacles – nơi mà các nguồn năng lượng được cố định, trở nên hữu hình hữu thể trong không gian và thời gian.
Có một điểm cần chú ý ở các lá số là chúng ta sẽ chú ý đến hai giai đoạn trong lịch sử Tarot, trước Waite và sau Waite. Ở các thế kỷ trước những bộ bài như Visconti-Sforza Tarocchi, Tarot De Marseilles hay Ettellia Tarot đều có một điểm chung là các lá số đều chỉ thể hiện các biểu tượng, và sự tăng lên của các biểu tượng trong lá bài với con số tương ứng. Mãi cho đến khi bộ Rider – Waite doArthur E. Waite thiết kế và minh họa bởi Pamela Coleman Smith lần đầu tiên được xuất bản. Thì các biểu tượng đầu hình thay vì được sắp xếp như cũ thì được chuyển đổi thể hiện bằng các hoạt cảnh tương tự như ở các lá ẩn chính. Đây là một bước đột phá lớn, dẫu vào thời điểm đó gặp nhiều phản đối từ các nhà huyền học khác. Song chính nhờ sự thay đổi này, mà Tarot bắt đầu phổ biến hơn với công chúng.
Quay trở lại với những lá số, thí dụ nếu ta xem các lá mặt đại diện cho những vai diễn trong một vở kịch, các lá ẩn chính là những sự kiện xảy ra/ hoặc đối tượng tương tác trong vở kịch ấy, khi đó những nhân vật tùy vào tính cách mà sẽ có cách phản ứng khác nhau đưa đến các hoàn cảnh khác nhau. Đó có thể là những đoạn xung đột cao trào, hay những cảnh vui vẻ bình yên, hoặc nỗi u buồn mất mát. Mặt khác, thí dụ ở hoàn cảnh số 2 thì chúng ta có nhiều nguyên nhân dẫn đến hoàn cảnh này. Thí dụ như 1+1=2, 3-1=2, 8/4=2… Vì vậy khi xem xét một hoàn cảnh cụ thể, cần nhìn nhận mọi việc trên nhiều góc nhìn, để tránh bỏ sót thông tin quan trọng. Thí dụ như lá ba gươm là sầu khổ, vậy thì nguyên nhân của nỗi niềm ấy là gì? Nỗi buồn đâu phải ai cũng như ai? Rồi niềm đau ấy sẽ trôi về đâu? Đó là những điều mà chúng ta nên chú tâm trong khi nghiên cứu, luận giải. Bởi, mỗi con người là một thân phận riêng biệt, không hình dung nhân dạng nào giống nhau.
Có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý nghĩa của một lá số. Thứ nhất là con số của đầu hình, và thứ hai là yếu tố chiêm tinh( sao trong cung).
Cấu trúc số học trong các lá số:
Đầu tiên chúng ta hãy tìm hiểu về những con số.
Trong huyền học, tính biểu tượng của con số rất đa tầng đa nghĩa. Pythagoras đã xem những con số như là tiếng nói của vũ trụ, hay vạn vật đều được sắp xếp theo các con số. Trong huyền môn, ý nghĩa thâm ảo của các con số được những người theo phái Ngộ Đạo(Gnosticism), cũng như những người theo phái Huyền Học Do Thái Cổ(Hermetic Qabalah) phát triển lên. Thí dụ như con số 1 là con số tượng trưng cho sự tồn tại, cho ánh sáng, tượng trưng cho con người đứng thẳng giữa không gian. Là bản nguyên của sự hợp nhất giữa bóng tối và ánh sáng. Thể hiện sự tìm tòi, tự thấu hiểu. Con số 2 thể hiện sự phân cực; tính nhị nguyên- ánh sáng/ bóng tối, sống/ chết; những tri thức tiềm ẩn; nguồn sức mạnh đến từ bên trong.
Hoặc như số 36 là một con số đặc biệt. Nó là con số của sự quy tụ vũ trụ, của sự hòa nhập các nguyên tố cũng như các chu trình tiến hóa. Ba mươi sáu là con số của trời, bảy mươi hai là con số của đất và một trăm lẻ tám là con số của nhân gian. Nếu ta cộng tổng các số lại, thí dụ như 36 = 3 +6 = 9, hoặc là 72= 7+2 = 9, và 108 = 1 + 0 +8 = 9. Không chỉ ở phương Tây, mà cả ở phương Đông thì đây là những con số đẹp, màu nhiệm và đầy sức mạnh. Nhắc đến phương Đông, thì chúng ta có thể bắt gặp được những nét tương đồng trong tư tưởng, triết lý về các con số như ở Lão Tử: “Đạo sinh nhất, nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật. Vạn vật phụ âm nhi bão dương, trùng khí dĩ vi hoà”. (Đạo sinh 1; 1 sinh 2; 2 sinh 3; 3 sinh vạn vật. Vạn vật cõng âm, ôm dương, điều hoà bằng trùng khí). [Đạo đức kinh, thiên 32]
Tuy nhiên, trong địa hạt của Tarot thì ý nghĩa của các con số được cô đọng lại. Theo Maxwell, thì chúng ta cần lưu ý đến các bộ ba, bộ bảy, cụm đẳng thức 3x7. Những con số sẽ được giản lược, trở về một thể thống nhất như con số 10 sẽ giản lược bằng cách cộng lại với nhau để thành 1. Tương tự với những số khác. Các con số từ 1-9 là bản nguyên, thể hiện những đặc điểm cơ bản nhất của các con số khai triển từ chúng.
Chúng ta có những ý nghĩa bản nguyên của chín con số như sau:
Số 1: Sự thống nhất, khởi nguồn, nam tính, năng lượng tích cực. Kết nối với các từ khóa: Độc lập, hành động, định hướng, khởi đầu, ý chí tuyệt đối.
Số 2: Sự phân cực, sự chuyển tiếp từ ổn định sang bất định, nữ tính, sự tiếp nhận cái mới, mâu thuẫn, tiêu cực. Liên kết với các từ khóa: Cân bằng, tương phản, lựa chọn, đàm phán, kết nối.
Số 3: Các sản phẩm của 1 và 2, tạo vật, sự sáng tạo được hiện thực hóa, sự phát triển, tiến hóa. Tương ứng với các từ khóa: Sự sinh sôi, phát triển, tăng trưởng, trực giác, sáng tạo, tiến bộ.
Số 4: Đây là con số đầu tiên có thể bình phương, thể hiện trạng thái thụ động thứ cấp. Nó có các cụm đồng đẳng thể hiện tính chất thụ động, tiêu cực và trì trệ là 2+2 và 3+1, mang tính chất nhị nguyên. Tuy nhiên ở bên trong nó hàm chứa các thành phần khởi nguồn cho sự biến đổi. Liên kết với các từ khóa: Ổn định, trì trệ, nghỉ ngơi, xây dựng, sự kiên nhẫn, thành quả.
Số 5: Hai đồng đẳng: 2+3 và 4+1. Mang tính chất nhị nguyên hoàn toàn, sự mâu thuẫn kết hợp với sự thụ động thành chất keo dính cản trở bước tiến, sự phát triển. Tuy nhiên ở đồng đẳng thứ hai, lại có sự tích lũy xây dựng để vượt qua sự trì trệ, chuẩn bị đón nhận những nguồn năng lượng tích cực mới. Liên kết với các từ khóa: Khó khăn, xung đột, mất mát, thử thách, thất bại, lo lắng, nỗi đau.
Số 6: Các cụm đồng đẳng: 1+5, 2+4, 3+3, 2x3. Đầu tiên, cặp ba và tư là hai nhóm cân bằng không ổn định. Sự tồn tại của cái cũ chiếm ưu thế. Trong khi đó, 2+4 lại tạo ra sự trì trệ, thụ động trở ngại cho việc tích lũy để tiến triển đến cái mới. 1+5 thể hiện sự chuyển biến, bắt đầu phát triển những hình thái mới. Liên kết với các từ khóa: Chân thành, nhạy bén, chiến tích, thành công, chiến thắng, vượt qua, tăng trưởng.
Số 7: Ba cụm đồng đẳng: 6+1, 2+5, 3+4. Cụm đầu tiên và thứ ba thể hiện sự phát triển với các yếu tố mới: 6+1 vẫn giữ trạng thái cân bằng, ổn định nhưng đồng thời xuất hiện sự khởi phát mới với nguồn năng lượng tích cực. 3+4 thể hiện sự biến đổi bằng hình thức xung đột giữa cái mới và cái cũ. 2+5 thì vẫn chịu sự chi phối, cản trở lớn nên không có chuyển biến, thậm chí đi lùi. Liên kết với các từ khóa: Sự hoàn thiện, thức tỉnh, tưởng tượng, chờ đợi, thất vọng, tranh đấu.
Số 8: Đây là con số rất quan trọng trong huyền học. Nó kết hợp từ các đồng đẳng: 1+7, 2+6, 3+5, 4+4, 23 ( 2x2x2). Cụm đồng đẳng đầu tiên cho thấy tính chất phát triển nhanh chóng của con số 8, tận dụng nền tảng cũ đã được xây dựng vững chắc để thúc đẩy cái mới, hệt như sự tái sinh. Cụm 2+6 là sự cân bằng, hòa hợp có nền tảng từ trước. 3+5 lại là sự phát triển theo hướng sai lầm, mê muội. 4+4 là sự trì trệ, tình trạng đối lập giữa hai trạng thụ động tương đồng. 23 là sự cân bằng, tuy nhiên hàm ẩn trạng thái thụ động, tiêu cực, tuy nhiên để đạt thành quả như ý cần phải có sự hành động, chuyển dịch. Tương ứng với các từ khóa: Dịch chuyển, bế tắc, chán nản, kiên trì, hành động, chuyên tâm, cẩn trọng.
Số 9: Đây là một con số lẻ; thụ động. Tuy nhiên sự thụ động này chỉ là biểu hiện bên ngoài, sự chuyển biến bên trong vẫn ngầm ngầm diễn ra.
Nếu số 8 là khỏi đầu cho sự tái sinh, thì số 9 là quá trình thai nghén. Nó chứa năm đồng đẳng gồm: 1+8, 2+7, 3+6, 4+5, 33 . Đồng đẳng 8+1 chứa đựng tính chất tích cực, giống như hạt giống tốt gieo trồng trên vùng đất phù hợp gặp điều kiện thời tiết thuận lời; các yếu tố hội tụ để quá trình phát triển diễn ra thuận lợi cho tới khi thu được thành quả. 2+7 là sự áp dụng khéo léo kiến thức và trí tuệ để giải quyết những xung đột thực tế; tháo gỡ vướng mắc để phát triển. 3+6 có ý nghĩa tương đồng song phải thể hiện sự phân cực về một phía. Cụm 4+5 cho thấy đây là phần khá tiêu cực, sự trì trệ chưa có dấu hiện thay đổi trong khi 32 là sự thoái hóa do sự sai lầm trong quá trình phát triển. Số 9 liền kết với các từ khóa: Ổn định, thõa mãn, hạnh phúc, quá trình hoàn thiện, tự chủ, nội tại, tăng trưởng.
Số 10: là con số lẻ mang tính chất tích cực. Đó là sự hoàn thành chu trình cũ để khởi phát chu trình mời. Tự bản thân 10 tương ứng với 1+0 để trở về thành 1, phân rã cái cũ để tạo thành cái mới. Bản thân con số 10 chứa trong nó sự ổn định tạm thời và sự thay đổi tất yếu. Con số này liên kết với các từ khóa: Hoàn tất, chuyển đổi, nhất nguyên, khởi phát, phá hủy, thịnh vượng.
Thí dụ, như khi đề cập đến con số 4 trong các lá số. Thì ta có các lá bốn gậy, bốn cúp, bốn gươm, bốn tiền. Dễ thấy nhất, trong bộ bài của Waite là bốn gậy miêu tả hình ảnh bốn cây gậy được sắp xếp thành hai bên, ở trên có giăng vòng hoa có những người đang hân hoan, vui vẻ(2+2). Lá bốn cúp diễn tả một người đang ngồi dưới gốc cây, bên cạnh có một chiếc cúp từ trong mây đưa ra; trước mặt là ba chiếc cúp(3+1). Lá bốn gươm diễn tả hình ảnh nhà mồ, có khắc tượng một hiệp sĩ trên áo quan, trên tường có khắc hình ba thanh gươm, bên dưới áo quan cũng có khắc hình một thanh gươm(3+1). Lá bốn tiền thể hiện một ông vua hai chân đạp lên hai đồng tiền lớn, tay và trên đầu có hai đồng tiền lớn(2+2). Nếu xét với con số 4, thì đều mang tính chất ổn định hoặc trì trệ tùy vào lá bài. Như lá bốn gậy là sự ổn định, hoàn thành một chu trình, thành quả, là giai đoạn nghỉ ngơi trước khi bước tiếp. Hay lá bốn cúp, là sự tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài, đồng thời chiêm nghiệm bên trong để giải quyết những vấn đề của tự thân. Lá bốn gươm, là một giai đoạn trì hoãn, nghỉ ngơi trước khi bắt đầu những trận chiến khốc liệt. Lá bốn tiền là sự ổn định, xây dựng nên những trật tự, quy tắc bất di bất dịch, bám vào cái cũ để phát triển, song chỉ là sự ổn định nhất thời vì nội tại bên trong đang có sự phân rã, hai đồng tiền ở trên bắt đầu có sự phân cực từ 2+2 chuyển dần sang 3+1.
Cấu trúc chiêm tinh trong các lá số:
Chúng ta có bốn mươi lá số, ngoại từ bốn lá Ace tương ứng với bốn nguyên tố là khí-lửa-nước-đất thì còn lại là 36 lá số từ 2-10. Tương ứng với chiêm tinh là 36 decan. Theo hệ thống của Mathers thì mỗi lá số sẽ tương ứng với yếu tố sao trong cung.
Chúng ta sẽ có bộ gậy tương ứng với các cung lửa bao gồm: Bạch Dương, Sư Tử, Nhân Mã. Bộ cúp tương ứng với các cung nước: Cự Giải, Bọ Cạp, Song Ngư. Bộ gươm tương ứng với các cung khí: Thiên Bình, Bảo Bình, Song Tử. Bộ tiền tương ứng với các cung đất: Ma Kết, Kim Ngưu, Xử Nữ.
Trong các lá số, thì các lá 2,3,4 tương ứng với các cung mang tính chất thống lĩnh( Bạch Dương, Cự Giải, Thiên Bình, Ma Kết). Các lá 5,6,7 tương ứng với cung mang tính chất kiên định( Sư Tử, Bọ Cạp, Bảo Bình, Kim Ngưu). Các lá 8,9,10 tương ứng với các cung mang tính chất linh hoạt( Nhân Mã, Song Ngư, Song Tử, Xử Nữ). Trong Book T, bắt đầu từ 00 ở cung Sư Tử chúng ta sẽ có các sao sắp xếp theo thứ tự: Thổ Tinh- Mộc Tinh- Hỏa Tinh- Mặt Trời-Kim Tinh-Thủy Tinh- Mặt Trăng.
Tên Lá Bài
|
Chủ Về
|
Sao
|
Cung
|
Xung
Đột
|
Saturn
|
Leo
|
|
Thắng
Lợi
|
Jupiter
|
Leo
|
|
Dũng
Cảm
|
Mars
|
Leo
|
|
Thận
Trọng
|
Sun
|
Virgo
|
|
Lợi
Ích Gia Tăng
|
Venus
|
Virgo
|
|
Thịnh
Vượng
|
Mercury
|
Virgo
|
|
Khôi
Phục Hòa Bình
|
Moon
|
Libra
|
|
Sầu
Khổ
|
Saturn
|
Libra
|
|
Nghỉ
Ngơi giữa cuộc chiến
|
Jupiter
|
Libra
|
|
Mất
Mát Giữa Cuộc Vui
|
Mars
|
Scorpio
|
|
Niềm
Vui
|
Sun
|
Scorpio
|
|
Thành
Công Ảo
|
Venus
|
Scorpio
|
|
Nhanh
Chóng
|
Mercury
|
Sagittarius
|
|
Đại
Nghị Lực
|
Moon
|
Sagittarius
|
|
Áp
Lực
|
Saturn
|
Sagittarius
|
|
Thay
Đổi Phù Hợp
|
Jupiter
|
Capricorn
|
|
Công
Việc Thực Tại
|
Mars
|
Capricorn
|
|
Quyền
Lực Thực tế
|
Sun
|
Capricorn
|
|
Thất
Bại
|
Venus
|
Aquarius
|
|
Thành
Công Khó Nhọc
|
Mercury
|
Aquarius
|
|
Nỗ
Lực Bị Gián Đoạn
|
Moon
|
Aquarius
|
|
Thành
Quả Bị Chối Từ
|
Saturn
|
Pisces
|
|
Thỏa
Mãn Hiện Tại
|
Jupiter
|
Pisces
|
|
Thành
Quả Viên Mãn
|
Mars
|
Pisces
|
|
Quyền
Thống Trị
|
Mars
|
Aries
|
|
Sức
Mạnh Ổn Định
|
Sun
|
Aries
|
|
Hoàn
Thành Công Việc
|
Venus
|
Aries
|
|
Khos
Khăn Thực Tế
|
Mercury
|
Taurus
|
|
Thành
Công Thực Tại
|
Moon
|
Taurus
|
|
Thành
Quà Chưa Trọn Vẹn
|
Saturn
|
Taurus
|
|
Tác
Động Ngắn Hạn
|
Jupiter
|
Gemini
|
|
Tuyệt
Vọng Và Tàn Ác
|
Mars
|
Gemini
|
|
Phá
Hủy
|
Sun
|
Gemini
|
|
Tình
Yêu
|
Venus
|
Cancer
|
|
Sự
Dồi Dào
|
Mercury
|
Cancer
|
|
Niềm
Vui Lẫn Lộn
|
Moon
|
Cancer
|
Quay trở lại với lá bốn gậy. Trong Book T, Mathers đã mô tả hình ảnh hai cánh tay thiên thần từ trong mây vươn ra, ở hai bên trái phải để giữ bốn cây gậy tại một điểm giao nhau ở giữa có xuất hiện lưỡi tầm sét cũng như ngọn lửa, các cây gậy được chia làm hai nhóm với biểu tượng của Kim Tinh và Bạch Dương. Trên dưới là hai cặp đũa phép đang phát lửa. Ông xem lá bài này thể hiện thành quả của công việc sau quá trình hoạt động tích lũy để bước vào giai đoạn thu hái. Còn trong Book Of Thoth, Crowley lại mô tả hình ảnh lá bài này với bốn cây gậy xếp thành hình một chiếc bánh xe, hai cây có đầu con cừu đại diện cho cung Bạch Dương; hai cây có đầu con chim bồ câu đại diện cho Kim Tinh. Chúng ta biết Sao Kim với từ khóa: tình cảm, mang theo những thuộc tính tình yêu, sắc đẹp, giá trị, sở hữu, tài chính,cao quý. Còn Bạch Dương với những tư chất: thống lĩnh, độc lập, không khoan nhượng, cố chấp, liều lĩnh, can đảm. Khi Kim Tinh đi vào Bạch Dương diễn tả những sự kiện mang tính chất tập trung gắn liền với các vấn đề quan hệ, nghệ thuật, sự kiện do Kim Tinh mang đến xảy ra một cách chậm rãi, tuần tự tuy nhiên nó lại mang theo tính chất bất định, nên hiếm khi được chú ý, còn chủ thể mang tư chất của Bạch Dương sau quá trình tích lũy thì độ nóng ngọn lửa của cái tôi sẽ giảm nhẹ đi, để biết khéo léo trong việc kết nối với công việc, tạo dựng các mối quan hệ xã hội. Sự tế nhị, hòa nhã là nghệ thuật để điều tiết những xung đột căng thẳng trong công việc.
Tuy nhiên, Kim Tinh trong Bạch Dương dễ khiến chủ thể cháy bùng lên ngọn lửa đam mê không chỉ trong công việc, mà còn vấn đề khác như bạn bè, tình ái. Và dễ lao vào những cuộc vui và ảnh hưởng ngược chủ thể. Sự kiêu ngạo, chủ quan sẽ dễ khiến chủ thể chìm trong hào quang của những thành quả vừa đạt được. Trong chiêm tinh học, theo Max Heindel thì Kim Tinh ở Bạch Dương ám chỉ đến những người nhiệt tâm giúp đỡ kẻ khác không cầu báo đáp, chi tiêu quá mức, dễ vướng vào các rắc rối tình ái; tình dục.
Như đã đề cập ở phần Chiêm Tinh trong các lá Major, thì thông thường chúng ta tham chiếu đến hệ thống cấu trúc của Mathers, tuy nhiên có nhiều hệ thống với cấu trúc khác nhau, phức tạp hơn. Một trong các cấu trúc chiêm tinh nổi bật đáng lưu ý là hệ thống của A. E. Thierens. Ông tin rằng bộ gậy tương ứng với nguyên tố khí, bộ tiền tương ứng với với nguyên tố lửa. Tương ứng, khởi đầu của bộ gậy khởi ở nhà một, bộ tiền khởi đầu ở nhà năm. Còn bộ cúp thuộc nước, khởi đầu ở nhà số chín và bộ gươm thuộc đất quay lại khởi đầu ở nhà một.
BỘ GẬY:
|
||||||
1
|
and
|
King
|
Aries
|
or
|
I
|
house
|
2
|
„
|
Queen
|
Taurus
|
„
|
II
|
„
|
3
|
„
|
Page
|
Gemini
|
„
|
III
|
„
|
4
|
„
|
Knight
|
Cancer
|
„
|
IV
|
„
|
5
|
Leo
|
„
|
V
|
„
|
||
6
|
Virgo
|
„
|
VI
|
„
|
||
7
|
Libra
|
„
|
VII
|
„
|
||
8
|
Scorpio
|
„
|
VIII
|
„
|
||
9
|
Sagittarius
|
„
|
IX
|
„
|
||
10
|
Capricornus
|
„
|
X
|
„
|
||
Page
|
Aquarius
|
„
|
XI
|
„
|
||
Knight
|
Pisces
|
„
|
XII
|
„
|
||
BỘ TIỀN: |
||||||
1
|
and
|
King
|
Leo
|
or
|
V
|
house
|
2
|
„
|
Queen
|
Virgo
|
„
|
VI
|
„
|
3
|
„
|
Page
|
Libra
|
„
|
VII
|
„
|
4
|
and
|
Knight
|
Scorpio
|
or
|
VIII
|
house
|
5
|
Sagittarius
|
„
|
IX
|
„
|
||
6
|
Capricornus
|
„
|
X
|
„
|
||
7
|
Aquarius
|
„
|
XI
|
„
|
||
8
|
Pisces
|
„
|
XII
|
„
|
||
9
|
Aries
|
„
|
I
|
„
|
||
10
|
Taurus
|
„
|
II
|
„
|
||
Page
|
Gemini
|
„
|
III
|
„
|
||
Knight
|
Cancer
|
„
|
IV
|
„
|
||
BỘ CÚP: |
||||||
1
|
and
|
King
|
Sagittarius
|
or
|
IX
|
house
|
2
|
„
|
Queen
|
Capricornus
|
„
|
X
|
„
|
3
|
„
|
Page
|
Aquarius
|
„
|
XI
|
„
|
4
|
„
|
Knight
|
Pisces
|
„
|
XII
|
„
|
5
|
Aries
|
„
|
I
|
„
|
||
6
|
Taurus
|
„
|
II
|
„
|
||
7
|
Gemini
|
„
|
III
|
„
|
||
8
|
Cancer
|
„
|
IV
|
„
|
||
9
|
Leo
|
„
|
V
|
„
|
||
10
|
Virgo
|
„
|
VI
|
„
|
||
Page
|
Libra
|
„
|
VII
|
„
|
||
Knight
|
Scorpio
|
„
|
VIII
|
„
|
||
BỘ GƯƠM: |
||||||
1
|
and
|
King
|
Aries
|
or
|
I
|
house
|
2
|
„
|
Queen
|
Taurus
|
„
|
II
|
„
|
3
|
„
|
Page
|
Gemini
|
„
|
III
|
„
|
4
|
,,
|
Knight
|
Cancer
|
„
|
IV
|
„
|
5
|
Leo
|
„
|
V
|
„
|
||
6
|
Virgo
|
„
|
VI
|
„
|
||
7
|
Libra
|
„
|
VII
|
„
|
||
8
|
Scorpio
|
„
|
VIII
|
„
|
||
9
|
Sagittarius
|
or
|
IX
|
house
|
||
10
|
Capricornus
|
„
|
X
|
„
|
||
Page
|
Aquarius
|
„
|
XI
|
„
|
||
Knight
|
Pisces
|
„
|
XII
|
„
|
Trong đó các lá Vua; lá số 1,5,9 tương ứng với nhà của nguyên tố lửa. Các lá Hậu; lá số 2,6,10 tương ứng với nhà của nguyên tố đất. Các lá Tiểu Đồng; lá số 3,7 tương với với nhà của nguyên tố khí. Các lá kị sĩ; lá 4,8 tương ứng với nhà của nguyên tố nước.
Tương ứng với hệ thống này thì sự luận giải trong các lá bài của Thierens cũng có phần khác biệt. Thí dụ, ở lá 2 cúp theo Thierens tương ứng với nhà số 10, chủ cung Ma Kết nên nguyên tố nước chảy qua sẽ mang theo tính chất chủ động. Nguồn năng lượng của nước không còn tĩnh lặng mà trở nên dâng trào, các chủ thể bị tác động và thôi thúc đến với nhau, để hòa quyện với nhau.
........
( Còn tiếp trong bản sách in)
Đọc các chương khác của cuốn Tarot Cấm Thư (Tarot Grimoire) của Phùng Lâm & Philippe Ngo.
Phùng Lâm, nhà văn, một người nghiên cứu tarot ở Sài Gòn. Tác giả của nhiều cuốn sách về tarot như Tarot Dẫn Nhập Ngắn, 80 Ngày Học Tarot Cho Người Mới Bắt Đầu...
Philippe Ngo, sáng lập Tarot Huyền Bí, một người nghiên cứu tarot tại Pháp. Tác giả của nhiều đầu sách tarot như Quỷ Học Trong Tarot, Dự Đoán Thời Gian Trong Tarot, Hành Trình Chàng Khờ Trong Tarot ...