Tarot Huyền Bí Blog thủ thuật
10/10 1500 bình chọn

Dự Đoán Nghề Nghiệp Trong Tarot : Phương Pháp MBTI (Chương I)

item-thumbnail
Giới Thiệu Chung

Trong loạt bài này, tôi sẽ trình bày một số phương pháp để đự đoán nghề nghiệp thông qua Tarot. Hiện tại, theo như tôi được biết, chưa có một khảo cứu chính thức nào cho chủ đề này, ngay cả các khảo cứu tiếng nước ngoài. Vì vậy, tôi tin rằng loạt bài này sẽ cung cấp một lượng kiến thức thú vị hỗ trợ cho cộng đồng tarot Việt.

Xem toàn bộ bài viết trong cuốn Dự Đoán Nghề Nghiệp Trong Tarot của Philippe Ngo.


Dự Đoán Nghề Nghiệp trong Tarot
Phần I: 
Phương Pháp MBTI

Katharine Cook Briggs cùng con gái của bà, Isabel Briggs Myers đã phát triển một hệ thống gồm 16 loại nhân cách. Hệ thống này gọi là chỉ số phân loại Myers-Briggs (Myers-Briggs Type Indication) viết ngắn gọn là MBTI.

MBTI phân loại tính cách dựa trên 4 nhóm cơ bản gọi là dichotomies, mỗi nhóm là một cặp lưỡng phân của 8 yếu tố chức năng, nhận thức:
- Attitudes (Xu Hướng): Hướng ngoại (Extraversion - E) - Hướng nội (Introversion - I)
- Functions perceiving (Chức Năng Cảm Thụ): Giác quan (Sensing - S) - Trực giác (INtution - N)
- Functions judging (Chức Năng Phán Xét): Lý trí (Thinking - T) - Tình cảm (Feeling - F)
- Lifestyle (Lối Sống): Nguyên tắc (Judgment - J) - Linh hoạt (Perception - P)

Từ MBTI, chúng ta có thể rút ra được các ngành nghề tương ứng phù hợp. Bằng cách kết nối giữa Tarot và MBTI, chúng ta thiết lập được kết nối từ Tarot đến Nghề Nghiệp. Bài viết "MBTI trong Tarot" của Philippe Ngo sẽ hướng dẫn cách thức kết nối từ MBTI đến Tarot thông qua các cấu trúc tâm lý và huyền học. Ở bài này, chúng ta chấp nhận hệ thống đó như sau:

MBTI và Tarot. Ảnh: Tarot Huyền Bí.
Sau khi tra bản bên trên để tìm ra giá trị MBTI của lá bài, các bạn có thể truy lục danh sách bên dưới đây, để biết được nghề nghiệp tương ứng với MBTI đó. Dù vậy hãy nhớ rằng, "chính bạn mới quyết định được bạn là ai, chứ không phải bất kỳ ai khác, bất kỳ cái gì khác.". Đừng phụ thuộc vào tarot hay bất kỳ cái gì khác ngoài bản thân mình. Cần tham khảo thật nhiều nguồn, nhưng đừng để nguồn nào quyết định thay mình ! 

Tham khảo thêm: 

Các thông tin dưới đây, mang tính chất tham khảo, được trích từ trang tgm.vn, giới thiệu về các ngành nghề tương ứng với MBTI bên trên. Chú ý, tôi không đảm bảo chất lượng của các nội dung bên dưới đây.

1. Nghề Nghiệp của ENFJ



Đặc trưng nghề nghiệp của ENFJ:

  • Chân thành và nhiệt tình quan tâm đến mọi người.
  • Coi trọng cảm xúc của mọi người.
  • Đánh giá cao cấu trúc và tổ chức.
  • Coi trọng sự hài hòa, và rất giỏi trong việc tạo ra sự hài hòa đó.
  • Đặc biệt giỏi trong việc đối nhân xử thế.
  • Không thích các vấn đề mang tính logic hay cần đến phân tích.
  • Khả năng tổ chức và sắp xếp tốt.
  • Trung thành và trung thực.
  • Sáng tạo và giàu trí tưởng tượng.
  • Thích sự đa dạng và những thử thách.
  • Lấy việc giúp đỡ người khác làm niềm vui cho bản thân mình.
  • Cực kì nhạy cảm với những lời phê bình và xích mích.
  • Cần sự tán thành/ủng hộ của người khác để cảm thấy hài lòng với bản thân.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ENFJ:

  • Nhà tư vấn
  • Nhà tâm lý học
  • Công tác xã hội / Cố vấn
  • Nhà giáo
  • Tăng lữ (người tu hành)
  • Đại diện bán hàng
  • Quản lí nhân sự
  • Quản lí
  • Tổ chức sự kiện
  • Chính trị gia / Nhà ngoại giao
  • Nhà văn

2. Nghề Nghiệp của ENFP


Đặc trưng nghề nghiệp của ENFP:

  • Có nhiều mục tiêu ngắn hạn.
  • Thông minh và bản lĩnh.
  • Thân thiện, quan tâm đến mọi người, khả năng giao tiếp tốt.
  • Rất mạnh trong việc dùng trực giác và cảm giác để đánh giá người khác.
  • Có khả năng liên kết với người khác.
  • Nhiệt tình, đặt nhu cầu của người khác lên trên nhu cầu của mình.
  • Nhận thức rõ ràng về tương lai.
  • Không thích làm những việc có tính thường ngày.
  • Thích được người khác thừa nhận và hiểu họ.
  • Rất hợp tác và thân thiện.
  • Sáng tạo và năng động.
  • Kĩ năng giao tiếp và viết lách tốt.
  • Là nhà lãnh đạo bẩm sinh, nhưng không thích kiểm soát người khác.
  • Không thích người khác điều khiển mình.
  • Làm việc theo logic và lý trí – dùng trực giác của mình để hiểu rõ mục tiêu và làm cho tới khi hoàn thành thì thôi.
  • Có khả năng thấu hiểu những khái niệm và lý thuyết khó khăn.

Nghề nghiệp tiêu biểu của ENFP:

  • Chuyên viên tư vấn.
  • Bác sĩ tâm lý.
  • Doanh nhân.
  • Diễn viên.
  • Nhà giáo.
  • Luật sư.
  • Chính trị gia/ Nhà ngoại giao.
  • Nhà văn/ Nhà báo.
  • Phóng viên.
  • Lập trình viên, chuyên gia phân tích hệ thống hoặc chuyên gia máy tính.
  • Khoa học gia/ Kĩ sư.


3. Nghề Nghiệp của ENTJ 



Đặc trưng nghề nghiệp của ENTJ :

  • Luôn muốn biến lý thuyết thành thực tiễn.
  • Có kiến thức sâu rộng.
  • Định hướng tương lai rõ ràng.
  • Nhà lãnh đạo bẩm sinh.
  • Không thích sự kém hiệu quả và bất tài.
  • Muốn mọi thứ phải luôn có tổ chức, ngăn nắp và kỷ luật.
  • Khả năng giao tiếp xuất sắc.
  • Không thích những công việc thường nhật hoặc quá chi tiết.
  • Tự tin vào bản thân.
  • Quyết đoán.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ENTJ:

  • Giám đốc điều hành
  • Xây dựng tổ chức/doanh nghiệp/công ty
  • Doanh nhân
  • Cố vấn về máy tính
  • Luật sư
  • Quan tòa
  • Quản trị doanh nghiệp
  • Giảng viên (Đại học)
(Tôi giữ nguyên liên kết vì tôi tôn trọng quyền tác giả) 


4. Nghề Nghiệp của ENTP



Đặc trưng nghề nghiệp của ENTP :

  • Thích đưa ra dự án.
  • Thích đưa ra ý tưởng và giả thuyết.
  • Sáng tạo và khéo léo.
  • Lanh lợi và có năng lực.
  • Linh hoạt và đa dạng.
  • Có khả năng giao tiếp tuyệt vời.
  • Thích tranh luận với người khác.
  • Kĩ năng đối nhân xử thế tuyệt vời.
  • Có khả năng lãnh đạo bẩm sinh, nhưng không thích lãnh đạo.
  • Không thích bị người khác lãnh đạo.
  • Vui vẻ và đầy nhiệt huyết, có thể thúc đẩy những người khác.
  • Đề cao kiến thức và năng lực.
  • Logic, là người suy nghĩ có lý lẽ.
  • Dễ dàng hiểu được những khái niệm và những luận thuyết khó.
  • Thích giải quyết những vấn đề khó khăn.
  • Không thích những kế hoạch làm việc cũng như môi trường làm việc bị hạn chế.
  • Không thích những việc thường ngày và những việc lặt vặt.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ENTP:

  • Luật sư.
  • Nhà tâm lý học.
  • Doanh nhân.
  • Thợ chụp ảnh.
  • Cố vấn.
  • Kỹ sư.
  • Nhà khoa học.
  • Diễn viên.
  • Nhân viên đại diện bán hàng.
  • Tiếp thị cá nhân.
  • Lập trình viên, nhà phân tích cấu trúc dữ liệu, chuyên gia máy tính.


5. Nghề Nghiệp của ESFJ

Đặc trưng nghề nghiệp của ESFJ: 
  • Có tổ chức.
  • Trung thành.
  • Đáng tin cậy.
  • Thích sáng tạo trật tự, cấu trúc và thời khóa biểu.
  • Thích gây ảnh hưởng với những người khác.
  • Ấm áp và dễ cảm thông.
  • Có xu hướng ưu tiên nhu cầu của người khác.
  • Rất thạo việc chăm sóc người khác.
  • Rất hợp tác, là một thành viên tốt khi làm việc nhóm.
  • Thực tế.
  • Đề cao cuộc sống an toàn và thanh bình.
  • Thích sự đang dạng, làm tốt những công việc thường.
  • Cần sự chấp nhận của người khác.
  • Cảm thấy hài lòng khi cho đi.
  • Sống thực tế – không thích những gì thuộc về tương lai.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ESFJ:

  • Kinh doanh hộ gia đình
  • Y tá
  • Giáo viên
  • Lãnh đạo
  • Chăm sóc trẻ em
  • Chăm sóc sức khỏe tại gia
  • Tăng lữ hoặc những việc liên quan đến tôn giáp
  • Trưởng phòng
  • Cố vấn/ Công tác xã hội
  • Thủ thư/ Kế toán
  • Trợ lí giám đốc


Đặc trưng nghề nghiệp của ESFP:

  • Sống với hiện tại.
  • Dễ bị kích thích và hứng thú bởi những trải nghiệm mới.
  • Thực tế và thiết thực.
  • Yêu thích mọi người một cách chân thành.
  • Biết cách tận hưởng niềm vui, và biết làm cách nào để tạo niềm vui cho người khác.
  • Tự lập và tháo vát.
  • Làm việc theo cảm hứng – hiếm khi lên kế hoạch trước.
  • Ghét phải theo khuôn mẫu và sự sắp đặt.
  • Không thích lý thuyết và các giải thích dài dòng.
  • Cảm thấy có mối liên kết đặc biệt với động vật và trẻ em.
  • Phát triển mạnh về mặt đánh giá thẩm mĩ.
  • Kĩ năng giao tiếp tốt.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ESFP

  • Nghệ sĩ, người biểu diễn và diễn viên.
  • Đại diện bán hàng.
  • Tư vấn tâm lý/ Công tác xã hội.
  • Chăm sóc trẻ em.
  • Thiết kế thời trang.
  • Trang trí nội thất.
  • Chuyên gia tư vấn.
  • Nhiếp ảnh gia.


7. Nghề Nghiệp của ESTJ



Đặc trưng nghề nghiệp của ESTJ:

  • Nhà lãnh đạo bẩm sinh – họ thích được dẫn đầu.
  • Coi trọng an ninh và truyền thống.
  • Trung thành.
  • Chăm chỉ và đáng tin cậy.
  • Năng động và khỏe mạnh.
  • Có một hệ thống rõ ràng về những chuẩn mực và niềm tin.
  • Không thích sự thiếu năng lực và kém hiệu quả.
  • Khả năng tổ chức tuyệt vời.
  • Thích thú trong việc xây dựng trật tự và cấu trúc.
  • Rất chu đáo.
  • Sẽ theo đuổi các dự án cho đến khi hoàn thành thì thôi.
  • Thẳng thắn và trung thực.
  • Khát khao được hoàn thành nghĩa vụ của mình.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ESTJ

  • Lãnh đạo quân đội
  • Quản lý
  • Cảnh sát/ Thám tử
  • Quan tòa
  • Nhân viên kế toán
  • Nhà giáo
  • Bán hàng


8. Nghề Nghiệp của ESTP



Đặc trưng nghề nghiệp của ESTP :

  • Năng động.
  • Sống với hiện tại.
  • Không thích các lý thuyết trừu tượng mà không có ứng dụng thực tế.
  • Thích thấy kết quả do công việc mình làm ngay lập tức.
  • Nhanh nhẹn và nhiều năng lượng.
  • Linh hoạt và thích ứng nhanh.
  • Có khả năng độc lập ra quyết định.
  • Ít khi làm việc theo kế hoạch – tới đâu hay tới đó.
  • Vui tính.
  • Quan sát tốt.
  • Rất giỏi nhớ những chi tiết.
  • Giỏi đối nhân xử thế.
  • Tự nhiên.
  • Khả năng nhìn thấy vấn đề cấp bách và ra quyết định nhanh chóng.
  • Thích phiêu lưu mạo hiểm.
  • Có thể thích chứng tỏ hoặc phô trương.
  • Thích bắt đầu công việc nhưng lại không nhất thiết phải theo đến cùng.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ESTP:

  • Nhân viên đại diện bán hàng.
  • Cảnh sát/thám tử.
  • Y tá/ Nhân viên cấp cứu.
  • Kỹ sư máy tính.
  • Hỗ trợ kĩ thuật máy tính.
  • Doanh nhân.
9. Nghề Nghiệp của INFJ


Đặc trưng nghề nghiệp của INFJ:

  • Hiểu được con người và hoàn cảnh bằng trực giác.
  • Duy tâm.
  • Rất nguyên tắc.
  • Phức tạp và sâu sắc.
  • Khả năng lãnh đạo tự nhiên.
  • Nhạy cảm và có lòng trắc ẩn với con người.
  • Sẵn lòng giúp đỡ người khác.
  • Hướng về tương lai.
  • Đánh giá cao những mối quan hệ sâu sắc và đích thực.
  • Tránh thể hiện bản thân mình.
  • Không thích các công việc chi tiết nếu họ không phát triển kỹ năng này.
  • Luôn tìm kiếm ý nghĩa và mục đích của mọi thứ.
  • Sáng tạo và nhìn xa trông rộng.
  • Dễ cảm động và dễ bị tổn thương.
  • Có thể làm việc logic và lí trí – Sử dụng trực giác để nhận ra mục tiêu và nỗ lực tiến về mục tiêu đó.

Nghề nghiệp tiêu biểu với INFJ

  • Giám mục / Các công việc liên quan đến tôn giáo
  • Giáo viên
  • Bác sĩ / Nha sĩ
  • Các lĩnh vực liên quan đến chăm sóc sức khoẻ
  • Nhà tâm lý học
  • Bác sĩ tâm thần
  • Những người làm công tác xã hội
  • Nhạc sĩ / Hoạ sĩ
  • Nhiếp ảnh
  • Chăm sóc trẻ em / Phát triển trẻ em



10. Nghề Nghiệp của INFP


Đặc trưng nghề nghiệp của INFP :

  • Có hệ thống giá trị sống mạnh mẽ.
  • Quan tâm đến mọi người.
  • Thiên hướng phục vụ, đặt nhu cầu của người khác lên trên nhu cầu của mình.
  • Trung thành và công hiến cho con người và chính nghĩa.
  • Hướng về tương lai.
  • Luôn muốn được phát triển theo hướng tích cực.
  • Sáng tạo và gây cảm hứng cho người khác.
  • Dễ chịu và thoải mái, trừ phi có một nguyên tắc sống bị xâm phạm.
  • Nhạy cảm và phức tạp.
  • Không thích làm việc chi tiết và theo thủ tục.
  • Lập dị và cá nhân – “tách rời khỏi đám đông”.
  • Xuất sắc trong giao tiếp bằng văn bản.
  • Thích làm việc một mình và có thể gặp khó khăn khi làm việc trong nhóm.
  • Đánh giá cao các mối quan hệ sâu sắc và đích thực.
  • Muốn được công nhận và đánh giá cao cho việc họ là ai.

Nghề nghiệp tiêu biểu với INFP

  • Nhà văn.
  • Cố vấn / Nhân Viên Xã Hội.
  • Giáo viên / Giáo sư.
  • Nhà tâm lý học.
  • Nhà tâm thần học.
  • Nhạc sĩ.
  • Tăng lữ / Người hoạt động tôn giáo.


11. Nghề Nghiệp của INTJ


Đặc trưng nghề nghiệp của INTJ:

  • Có khả năng tiếp thu các kiến thức và lý thuyết phức tạp.
  • Có xu hướng tạo ra trật tự và cấu trúc từ các lý thuyết trừu tượng.
  • Là nhà chiến lược tối cao.
  • Có cái nhìn về tương lai.
  • Có cái nhìn toàn cục, tổng thể.
  • Hiểu biết sâu rộng và trực giác tốt, và họ rất tin tưởng điều này.
  • Đánh giá cao ý kiến của mình hơn của người khác.
  • Yêu thích các thử thách mang tính lý thuyết.
  • Cảm thấy tẻ nhạt khi giải quyết các công việc thường ngày.
  • Đánh giá cao kiến thức và sự hiệu quả.
  • Không kiên nhẫn với sự kém hiệu quả và mơ hồ.
  • Có tiêu chuẩn rất cao về hiệu suất làm việc, và họ áp dụng cho chính mình mạnh mẽ nhất.
  • Kín đáo và tách biệt với người khác.
  • Bình tĩnh, thu thập và phân tích.
  • Cực kì logic và hợp lý.
  • Ý tưởng độc đáo và độc lập.
  • Có khả năng lãnh đạo bẩm sinh, nhưng sẽ đi theo những người mà họ có thể hỗ trợ hoàn toàn.
  • Sáng tạo, khéo léo, cách tân, và tháo vát.
  • Làm việc một mình tốt nhất, và thích làm việc một mình.

Nghề nghiệp tiêu biểu với INTJ:

  • Nhà khoa học
  • Kỹ sư
  • Giáo sư và giáo viên
  • Bác sĩ y khoa/ nha sĩ
  • Nhà hoạch định chiến lược và xây dựng tổ chức công ty
  • Quản trị kinh doanh / nhà quản lý
  • Lãnh đạo quân đội
  • Luật sư
  • Thẩm phán
  • Lập trình viên máy tính, nhà phân tích hệ thống và chuyên gia máy tính


12. Nghề Nghiệp của INTP


Đặc trưng nghề nghiệp của INTP:

  • Yêu thích lý thuyết và những ý tưởng trừu tượng.
  • Người tìm kiếm sự thật – Họ luôn muốn hiểu rõ vấn đề bằng cách phân tích những nguyên tắc và cấu trúc tiềm ẩn bên trong.
  • Coi trọng kiến thức và năng lực hơn những thứ còn lại.
  • Có tiêu chuẩn rất cao về hiệu suất làm việc – điều mà họ luôn áp dụng cho chính mình.
  • Độc lập và lập dị, có thể gọi là khác người.
  • Hiệu quả tốt nhất khi làm việc một mình, và rất coi trọng sự tự do.
  • Không có mong muốn lãnh đạo hoặc đi theo người khác.
  • Không thích những chi tiết nhàm chán.
  • Đặc biệt không quan tâm đến những ứng dụng thực tế của những sáng tạo của họ.
  • Sáng tạo và sâu sắc.
  • Luôn hướng tới tương lai.
  • Thường thông minh và mưu trí.
  • Tin tưởng vào sự sáng suốt và ý kiến của chính mình trên hết.
  • Sống chủ yếu bên trong tâm trí mình, dường như tách biệt và không muốn liên can tới những người xung quanh.

Nghề nghiệp tiêu biểu với INTP:

  • Nhà khoa học – đặc biệt trong nghiên cứu Vật Lí, Hóa Học.
  • Nhiếp ảnh gia.
  • Chiến lược gia.
  • Nhà Toán học.
  • Giáo sư đại học.
  • Lập trình viên, nhà phân tích cấu trúc dữ liệu, người vẽ hoạt hình máy tính và chuyên gia máy tính.
  • Chuyên viên thiết lập kỹ thuật.
  • Kỹ sư.
  • Luật sư.
  • Thẩm phán.
  • Chuyên viên khám nghiệm hiện trường.
  • Người bảo vệ pháp lý và viên kiểm lâm.


13. Nghề Nghiệp của ISFJ



Đặc trưng nghề nghiệp của ISFJ :

  • Họ có một kho dữ liệu thông tin về người khác rất phong phú và đa dạng.
  • Rất tinh ý và ý thức được cảm giác cũng như những phản ứng của người khác.
  • Có trí nhớ tuyệt vời về những chi tiết mà họ cảm thấy quan trọng.
  • Rất đồng điệu với môi trường xung quanh – có cảm quan xuất sắc về không gian và cách tổ chức.
  • Có thể là chỗ dựa vững chắc, giúp đỡ mọi người hoàn thành nhiệm vụ của mình.
  • Làm việc chăm chỉ cho đến khi công việc đó hoàn thành.
  • Kiên định, thiết thực, thực tế – họ không thích làm việc với những giả thiết và những vấn đề trừu tượng.
  • Không thích làm những việc không thực tế đối với họ.
  • Đề cao một cuộc sống an toàn, theo truyền thống và thanh bình.
  • Luôn có xu hướng giúp đỡ: tập trung vào những nhu cầu của người khác.
  • Nhân hậu và chu đáo.
  • Luôn đặt nhu cầu của người khác lên trên nhu cầu của mình.
  • Tiếp thu tốt nhất trong môi trường huấn luyện thực hành.
  • Thích tạo ra các kết cấu và trình tự.
  • Có trách nhiệm cao trong mọi việc.
  • Cực kì không thoải mái với xung đột và đối đầu.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ISFJ:

  • Trang trí nội thất
  • Nhà thiết kế
  • Y tá
  • Quản lý/ Quản lý hành chính
  • Trợ lí giám đốc
  • Chăm sóc trẻ em / Phát triển trẻ em
  • Công tác xã hội / Cố vấn
  • Tăng lữ / Người làm việc liên quan đến tôn giáo
  • Trưởng phòng
  • Người quản lí cửa hàng
  • Người quản lí nhà sách
  • Quản lí kinh tế gia đình


14. Nghề nghiệp của ISTJ



Đặc trưng nghề nghiệp của ISTJ:

  • Tôn trọng truyền thống, sự an toàn và một cuộc sống yên bình.
  • Làm việc trong thời gian dài và chăm chỉ để hoàn thành nhiệm vụ.
  • Có thể trông cậy trong việc hoàn thành nhiệm vụ.
  • Trung thành và thành thật.
  • Ổn định, thực tế và có óc xét đoán.
  • Coi trọng gia đình.
  • Không thích làm những gì vô nghĩa.
  • Không thích lý thuyết trừu tượng, trừ khi họ nhận thấy nó có ứng dụng thực tế.
  • Có tố chất lãnh đạo.
  • Thích làm một mình, nhưng cũng có thể làm tốt trong nhóm khi cần.
  • Khả năng quan sát tốt, họ lĩnh hội dữ kiện thông qua giác quan và lưu giữ chúng.
  • Có vốn sống phong phú và sử dụng chúng để hiểu những rắc rối mà họ gặp phải trong cuộc sống.
  • Tôn trọng sự thật và những thông tin cụ thể.
  • Đưa ra những quyết định khách quan, ứng dụng tư duy lô-gic và lý luận.
  • Không thích sự thay đổi, trừ khi họ thấy lợi ích rõ ràng từ việc đó.
  • Có quan điểm vững chắc về cách hoàn thành công việc.
  • Yêu thích môi trường làm việc trật tự và ngăn nắp.
  • Có những tiêu chuẩn rất cao về cách cư xử của bản thân và cách cư xử của những người khác.
  • Thường không dễ đồng cảm với cảm xúc của người khác.
  • Có khả năng hoàn thành mọi việc nếu họ toàn tâm toàn ý.
  • Là một công dân mẫu mực.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ISTJ:

  • Quản lý kinh doanh, Quản trị và giám đốc điều hành
  • Kế toán và nhân viên tài chính
  • Cảnh sát và thám tử
  • Thẩm phán
  • Luật sư
  • Bác sĩ / Nha sĩ
  • Lập trình viên, phân tích hệ thống, và chuyên gia máy tính
  • Thủ lĩnh quân đội


15. Nghề Nghiệp của ISTP



Đặc trưng nghề nghiệp của  ISTP : 

  • Có hứng thú trong việc tìm hiểu mọi thứ vận hành như thế nào và tại sao chúng lại như vậy.
  • Làm việc hiệu quả thấp trong môi trường phân chia nhóm và cấp bậc, thậm chí có thể cảm thấy bị đàn áp và nhàm chán.
  • Luôn thu thập và lưu trữ thông tin từ thế giới bên ngoài.
  • Có khả năng tuyệt vời trong việc áp dụng những suy luận logic và lập luận để giải quyết vấn đề và khám phá ra cách vận hành của mọi hoạt động.
  • Học tốt nhất khi thực hành.
  • Thường nắm vững những lý thuyết và suy nghĩ trừu tượng, nhưng đặc biệt không thích làm việc với chúng trừ khi chúng đem lại những ứng dụng thực tế.
  • Là những người năng động thích làm việc.
  • Sống với hiện tại hơn là tương lai.
  • Yêu thích sự đa dạng và những trải nghiệm mới.
  • Luôn thực tế và thực dụng.
  • Là người giải quyết vấn đề tuyệt vời, có thể nhanh chóng tìm ra nhiều phương pháp cho một chuỗi những vấn đề thực tế.
  • Luôn hướng đến kết quả, thích được thấy những kết quả ngay lập tức cho những nỗ lực mình bỏ ra.
  • Luôn thoải mái và dễ hòa nhập với người khác.
  • Là người mạo hiểm, ưa thích hành động.
  • Độc lập và kiên quyết, thường không thích cam kết.
  • Luôn tự tin.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ISTP:

  • Cảnh sát và thám tử
  • Pháp y
  • Lập trình viên, chuyên gia phân tích hệ thống, chuyên gia máy tính
  • Kỹ sư
  • Thợ mộc
  • Thợ cơ khí
  • Phi công, tài xế, vận động viên đua xe
  • Vận động viên thể dục thể thao
  • Nhà thầu khoán


16. Nghề nghiệp của ISFP



Đặc trưng nghề nghiệp của ISFP:

  • Quan tâm đến môi trường sống và làm việc của mình.
  • Sống thực tế.
  • Thích một cuộc sống chậm rãi – họ thích tận hưởng cuộc sống tại mọi thời điểm.
  • Không thích giải quyết những vấn đề trừu tượng, trừ khi họ thấy được ứng dụng thực tế của nó.
  • Chân thành và kiên định với những người và những ý tưởng có tầm quan trọng đối với họ.
  • Theo chủ nghĩa cá nhân, không thích lãnh đạo cũng như làm theo người khác.
  • Nghiêm túc trong mọi việc, mặc dù họ thường không tỏ ra như vậy.
  • Thích trẻ em và động vật.
  • Kín tiếng và dè dặt, trừ khi tiếp xúc với những người họ hiểu rõ.
  • Đáng tin cậy, nhạy cảm và tốt bụng.
  • Luôn giúp đỡ mọi người.
  • Đặc biệt phát triển khả năng cảm thụ và đánh giá vẻ đẹp nghệ thuật.
  • Là người độc đáo và có óc sáng tạo.
  • Tiếp thu tốt nhất trong môi trường thực hành.
  • Không thích bị giới hạn vào thời khóa biểu cũng như chế độ ăn uống nghiêm ngặt.
  • Cần không gian riêng và sự tự do để làm những việc mình thích.
  • Không thích những công việc thường ngày, nhưng sẽ làm nếu cần thiết.

Nghề nghiệp tiêu biểu với ISFP:

  • Nghệ sĩ
  • Nhạc sĩ
  • Nhà thiết kế
  • Chăm sóc trẻ em / Phát triển trẻ em
  • Người làm công tác xã hội / Cố vấn
  • Giáo viên
  • Nhà tâm lí học
  • Bác sĩ thú y
  • Kiểm lâm viên
  • Bác sĩ khoa nhi
Xem chi tiết: http://www.tgm.vn/project/isfp-the-artist-nguoi-nghe-si/#ixzz3P1x37ChF

Xem toàn bộ bài viết trong cuốn Dự Đoán Nghề Nghiệp Trong Tarot của Philippe Ngo.
Philippe Ngo, sáng lập Tarot Huyền Bí, một người nghiên cứu Tarot tại Pháp.
Đọc tiếp »

MBTI trong Tarot

item-thumbnail
1. Giới Thiệu

Các nguyên mẫu của Carl Jung quá đa dạng, vì vậy gây khó khăn cho việc tìm kiếm một hình mẫu lý tưởng cho việc xếp loại nhân cách cá nhân. Thứ nhất, hình mẫu đó không được quá nhiều khiến cho sự xếp loại trở nên lộn xộn, cũng không được quá ít lại không thể hiện được sự đa dạng của nhân cách. Katharine Cook Briggs cùng con gái của bà, Isabel Briggs Myers đã phát triển một hệ thống gồm 16 loại nhân cách. Hệ thống này gọi là chỉ số phân loại Myers-Briggs (Myers-Briggs Type Indication) viết ngắn gọn là MBTI.

Có một bài học nhỏ mà tôi muốn chia sẻ ở đây: năm 1943, khi hai mẹ con Myers-Briggs công bố MBTI, họ đã phải đối mặt với hầu như toàn bộ giới học thuật lúc bấy giờ. Cái họ đối mặt không chỉ đơn giản là sự công kích của giới tâm lý học về sự thấp kém của giới nữ, sự thất học của hai mẹ con (hai mẹ con không được học chính quy tại bất kỳ một trường Tâm Lý nào) mà còn là sự nghi ngờ của cả hai trường phái Jung-Freud (những người theo Freud tuyên bố MBTI không liên quan chút gì đến trường phái của họ, và Jung cũng vậy). Hôm nay, năm 2013, MBTI là một trong những phương pháp phân loại nhân cách thành công nhất của Tâm Lý Học. 


Vậy đấy, hôm nay người ta có thể báng bổ thứ mà họ tôn thờ, và  ngày mai có thể sẽ tôn thờ thứ mà họ đã từng báng bổ. Hãy vững tin về lý luận của bản thân ngay cả khi cả thế giới chống lại nó.



16 kiểu người trong MBTI. Ảnh: Internet
2. Cách Phân Loại

MBTI phân loại tính cách dựa trên 4 nhóm cơ bản gọi là dichotomies, mỗi nhóm là một cặp lưỡng phân của 8 yếu tố chức năng, nhận thức:
- Attitudes (Xu Hướng): Hướng ngoại (Extraversion - E) - Hướng nội (Introversion - I)
- Functions perceiving (Chức Năng Cảm Thụ): Giác quan (Sensing - S) - Trực giác (INtution - N)
- Functions judging (Chức Năng Phán Xét): Lý trí (Thinking - T) - Tình cảm (Feeling - F)
- Lifestyle (Lối Sống): Nguyên tắc (Judgment - J) - Linh hoạt (Perception - P)

Trong các cặp yếu tố này, chỉ có 3 cặp đầu là do Jung đề xuất, cặp cuối cùng do Myers-Briggs đề xuất. Chú ý là mỗi con người đều tồn tại song song các yếu tốn này, nhưng sự vượt trội của một phần trong số chúng là có thật. Chính phần vượt trội đó tạo thành tính cách. Ý nghĩa của từng thành phần này được trình bày bên dưới, phần này tôi trích lượt lại từ www.mbti.vn, chủ yếu mang tính tham khảo: 

Ý nghĩa của Xu Hướng hay "Xu Hướng Tự Nhiên" [Extraversion (Hướng ngoại) / Introversion (Hướng nội)]

- Đây là 2 xu hướng đối lập thể hiện xu hướng ứng xử với thế giới bên ngoài. Đây là 2 mặt đối lập nhưng bổ sung lẫn nhau. Tuy nhiên, một mặt sẽ chiếm ưu thế trong việc phát triển tính cách và ảnh hưởng đển cách ứng xử.
- Hướng ngoại: hướng về thế giới bên ngoài gồm các hoạt động, con người, đồ vật.
- Hướng nội: hướng vào nội tâm, bao gồm ý nghĩ, tư tưởng, trí tưởng tượng

Ý nghĩa của Chức Năng Cảm Thụ hay "Tìm hiểu và nhận thức thế giới" : Sensing (Giác quan) / iNtuition (Trực giác)
- Đây là 2 xu hướng đối lập nhau về cách chúng ta tiếp nhận thông tin từ thế giới bên ngoài.
- Trung tâm “Giác quan” trong não bộ chú ý đến các chi tiết liên quan đến hình ảnh, âm thanh, mùi vị… của hiện tại được đưa đến từ 5 giác quan của cơ thể. Nó phân loại, sắp xếp và ghi nhận những chi tiết của các sự kiện thực tế đang diễn ra. Nó cũng cung cấp các thông tin chi tiết của các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
- Trung tâm “Trực giác” của não bộ chịu trách nhiệm tìm hiểu, diễn dịch, và hình thành các mô hình từ thông tin thu thập được; sắp xếp các mô hình và liên hệ chúng với nhau. Nó giúp cho não bộ suy đoán các khả năng và tiên đoán tương lai.

Ý nghĩa của Chức Năng Phán Xét hay "Quyết định và chọn lựa": Thinking (Lý trí) / Feeling (Tình cảm)
- Đây là 2 xu hướng đối lập về cách chúng ta đưa ra quyết định và lựa chọn của mình.
- Phần lý trí trong não bộ con người phân tích thông tin một cách khách quan, làm việc dựa trên đúng/sai, suy luận và đưa ra kết luận một cách có hệ thống. Nó là bản chất logic của con người.
- Phần cảm giác của não bộ đưa ra quyết định dựa trên xem xét tổng thể; yêu/ghét; tác động qua lại lẫn nhau; và các giá trị nhân đạo hay thẩm mỹ. Đó là bản chất chủ quan của con người.

Ý nghĩa của lối sống hay "Cách thức hành động": Judging (Nguyên tắc) / Perceiving (Linh hoạt)
- Đây là cách thức mà mỗi người lựa chọn để tác động tới thế giới bên ngoài.
- Nguyên tắc: tiếp cận thế giới một cách có kế hoạch, có tổ chức, có chuẩn bị, quyết định và đạt đến một kết cục rõ ràng.
- Linh hoạt: tiếp cận thế giới một cách tự nhiên, tìm cách thích nghi với hoàn cảnh, thích một kết cục bỏ ngỏ, chấp nhận những cơ hội mới, và chấp nhận thay đổi kế hoạch.

Mỗi yếu tố của 4 nhóm trên kết hợp với nhau tạo thành 16 nhóm tính cách MBTI:

16 nhóm MBTI
4. MBTI và Major Arcana

Sau đây là hệ thống do tôi đề xuất, dựa trên các hiểu biết của mình về MBTI. Tôi tham khảo một vài sự liên hệ gần đây, nhưng vẫn không hệ thống nào tỏ ra hợp lệ. Bằng sự kết hợp các cấu trúc trong các bảng tổng hợp, tôi đề xuất cách nhìn được trình bày trong bản như sau:
Major Arcana và MBTI. Ảnh: Tarot Huyền Bí
Ta có 22 lá Major Arcana, chia thành 2 nhóm: nhóm chính gồm 16 lá ứng với 16 nguyên mẫu; nhóm phụ gồm 6 lá ứng với 16 nguyên mẫu (được ghi bằng dấu [...] ). Nhóm chính gồm các nguyên mẫu chính thức được gáng bằng các lá mang hình ảnh cá nhân (chứa người xác định); còn nhóm phụ gồm các nguyên mẫu phụ được gáng bằng các lá mang tính biểu trưng (chứa đồ vật hay quan niệm).

Nhóm chính gồm: The Fool, The Magician, The Popess, The Pope, The Empress, The Emperor, The Lovers, The Chariot, The Justice, The Hanged Man, The Hermit, The Death, The Temperance, The Strengh, The Judgement, The World.


Nhóm phụ gồm: The Devil, The Tower, The Wheel of Fortune, The Star, The Moon, The Sun.


Nguyên tắc nối kết cũng khá đơn giản. Đầu tiên, đựa vào các nguyên mẫu gốc của Jung, tôi lọc ra các lá bài chứa nguyên mẫu nhân vật. Kế tiếp là lọc ra các lá bài chứa nguyên mẫu biểu tượng. Một số lá bài chứa cả hai như The Lovers, The Devil, The Chariot ... buộc tôi phải cân nhắc kỹ lưỡng nhằm đạt được tính cân bằng. Dựa vào nguyên mẫu gốc và nguyên mẫu MBTI, tôi kết nối lại các lá bài phù hợp với mô tả của Myers-Briggs. Cân nhắc lại các vị trí và so sánh với các bảng đối chiếu khác để hoàn thành hệ thống này. 

Một cấu trúc biểu trưng khác từng được đưa ra trong www.personalitycafe.com, nhưng chỉ xếp 16 lá tương ứng, được trích dẫn như sau:
ESFP - The Fool  (Beginning, spontaneity, faith, apparent folly)
ENTP - The Magician (Action, conscious awareness, concentration, power)
INTP - The High Priestess (Nonaction, unconscious awareness, potential, mystery)
ESFJ - The Empress (Mothering, abundance, senses, nature)
ESTJ - The Emperor (Fathering, structure, authority, regulation)
ENFJ - The Hierophant (Education, belief systems, conformity, group identification)
ENTJ - The Chariot (Victory, will, self-assertion, hard control)
ISFJ - Strength (Strength, patience, compassion, soft control)
INTJ - The Hermit (Introspection, searching, guidance, solitude)
ISTJ - Justice (Justice, responsibility, decision, cause & effect)
INFP - The Hanged Man (Letting go, reversal, suspension, sacrifice)
ISFP - Temperance (Temperance, balance, health, combination)
ENFP - The Star (Hope, inspiration, generosity, serenity)
INFJ - The Moon (Fear, illusion, imagination, bewilderment)
ESTP - The Sun (Enlightenment, greatness, vitality, assurance)
ISTP - Judgement (Judgement, rebirth, inner calling, absolution)

5. MBTI và Minor Arcana (Court Card - Lá Mặt)

MBTI đã từng được phát triển trong lá mặt bởi rất nhiều chuyên gia, vì vậy, tôi không cần tự xây dựng cho mình một hệ thống nào nữa. Hiện tại, có 3 hệ thống xây dựng chính: của Mary.K.Greer, của Linda Grail Walters, của Jana Riley. Tôi lấy lại phần tổng hợp trong cuốn Understanding the Tarot Court của Mary K. Greer.

Trích từ cuốn Tarot Court của Greer. Ảnh: Tarot Huyền Bí
Walters xây dựng bản phân loại này đựa trên nguyên tắc nguyên tố của lá Court Card bởi Golden Dawn. Cụ thể: Wands, Cups, Swords, Pentacles lần lượt được gáng cho Fire (lửa), Water (nước), Air (khí), Earth (đất); còn Kings, Queens, Knights, Pages cũng lần lượt được gán cho Fire (lửa), Water (nước), Air (khí), Earth (đất). Từ đó bằng việc gán cho mỗi nguyên tố một cặp dichotomies, bốn đầu hình (4 suits) đại diện cho 4 Chức Năng Cảm Thụ và Phán Xét còn bốn kiểu mặt (4 Court) đại diện cho Xu Hướng (Attitudes) và Lối Sống (Lifestyle). Xem hình bên dưới:


Phân bố 4 đầu hình (Suits) và 4 hoàng gia (Court Cards) của Tarot trong MBTI. Ảnh: Tarot Huyền Bí

Đặc điểm dễ nhận thấy nhất là Riley và Walters đưa phụ nữ (Queens và Pages) ở dạng Introversion; đưa đàn ông (Kings và Knights) ở dạng Extraversion. Điều này theo Greer là vô lý, vì vậy bà đã chỉnh lại để cân bằng lại. Tuy nhiên, đáng tiếc là hành động đó khiến cho sự cân bằng trong bố trí của Walters bị đảo lộn, cái đẹp trong sự hài hòa của Walters cũng không còn. Trong một bài viết của mình [*], Walters đã phản bác lại vấn đề này của Greers rằng  trong sách của Mary Greer đã đưa bản phân loại này vào và phân tích rằng bản phân loại của bà sử dụng Introversion cho phụ nữ là không phù hợp [vì phân biệt giới tính], thực ra đây là cách thức cổ điển cho nguyên mẫu của lá này và là cách hiểu chung của mọi người [và mỗi lá bài ám chỉ đến một tính cách chứ không phải đối tượng, lá Queen không ám chỉ hoàn toàn một phụ nữ mà ám chỉ một người mang tính chất của "phụ nữ" nói chung] (Nguyên văn: "In her book, Understanding the Tarot Court3, Mary Greer is bothered by the fact that my system (quite coincidentally) makes all of the traditionally female cards Introverted (see page 66). Again, this is partially due to the common usage of the term and also due to the tradition of using the Courts as significators."). Cá nhân tôi ủng hộ giả thiết của Walters. Vì vậy, tôi lấy quan điểm của Walters làm lý luận cho các phần bên dưới. [*] Bài viết "Realms of Personality: The Jungian Personalities of the Tarot Courts" của Walters.

Ngoài ra, còn có bản phân loại của www.arielspeaks.com. Bản phân loại này đựa trên sự tương quang giữa Tarot - Astrology (chủ yếu là cung, và mùa) và Astrology - MBTI. Tôi trích dưới đây:


Astrology và MBTI trên Arielspreaks.com
6. MBTI và Minor Arcana (Pips Cards)

Với Pips Cards, hầu như chưa có nhà nghiên cứu nào đề xuất một chuẩn mực cho nó. Vì vậy, tôi buộc phải thực hiện việc này một mình. Trước hết, ta gặp khó khăn lớn vì các nguyên mẫu mà Jung dùng là bộ Tarot de Marseille, mà như ta đã biết, các lá Pips Cards chứa rất ít tư liệu về nguyên mẫu (so với Major Arcana thì khó khăn hơn nhiều vì Major Arcana chứa sẵng các nguyên mẫu điển hình). Đối với các đầu hình (4 suits), tôi áp dụng lại các nguyên lý của Walters, vốn được chấp nhận rộng rãi. Walters sử dụng 4 đầu hình để giải quyết 4 Chức Năng (Functions), vì vậy, việc còn lại là giải quyết Xu Hướng (Attitudes) và Lối Sống (Lifestyles) tương ứng từ 1-10 pips. Tôi sử dụng đến 2 phương tiện để giải quyết vấn đề này: một là giải nghĩa của A.E.Waite, hai là cấu trúc của Jodorowsky trong việc giải quyết pips cards của Tarot de Marseille. Tôi buộc phải chọn đâu là phương tiện chính và phụ để giải quyết vấn đề. Đọc lại các tư liệu của cả hai, tôi nhận thấy sẽ dễ dàng đạt được sự tương ứng chính xác nếu dùng cấu trúc Jodorowsky làm nền tảng và sau đó bổ sung hiệu chỉnh lại bằng giải nghĩa của Waite. Dựa vào cấu trúc Jodorowsky, ta có thể tách được 2 nhóm pips: Reception và Action [**]. Đồng thời còn cho ta được sự tương ứng của các lá pips và 4 kiểu mặt (court types) [***]Một số kiến thức liên quan hữu ích là cấu trúc 3 lớp của Papus.


Tôi xây dựng cấu trúc của Minor Arcana và MBTI đựa vào 5 quy tắc như sau:


- Quy tắc 1:  Từ 1-10 chia thành các cặp/nhóm như 1; 2-3; 4-5; 6-7; 8-9; 10. Trong đó các cặp thể hiện tính lưỡng tính nam-nữ. Số chẳn được coi là mang tính thụ động, số lẻ được coi là chủ động. Điều này giống với quy tắc âm-dương của châu Á. Tôi coi việc chia 2 này tương ứng với nhân tố Lối Sống (Lifestyle): Nguyên Tắc [thụ động] hay Linh Hoạt [chủ động]. [**]


- Quy Tắc 2: Quy tắc cửa sổ trượt, 1 và 10 được coi là mở đầu và kết thúc chu kỳ học hỏi kinh nghiệm. Các lá 2-3-4-5 được coi đại diện cho Đất, 4-5-6-7 đại diện cho Người, 6-7-8-9 đại diện cho Trời. Đó là 3 yếu tố trinity trong Tarot, nhưng cách gọi tên sự phân chia này có lẽ ảnh hưởng yếu tố châu Á. Tôi coi việc tiến dần từ Đất lên Trời, tương ứng với sự biến chuyển từ Nội Tâm Bên Trong ra Phản Ứng Bên Ngoài, hay nói cách khác thể hiện Xu Hướng (Attitudes): Hướng Nội hay Hướng Ngoại. Dùng kết hợp với Quy Tắc 3 để giải quyết lá số 1-10[***]


- Quy Tắc 3: Quy tắc tương ứng các Pip từ 1-10 và các Lá Mặt (Court Cards), tức là 2-3 tương ứng Pages, 4-5 tương ứng Queens, 6-7 tương ứng Kings, 8-9 tương ứng Knights. Từ đó ta có thể áp dụng quy tắc Walters lên 4 kiểu mặt (Court Styles) đại diện cho 4 Xu Hướng (Attitudes) và Lối Sống (Lifestyles). Chú ý là không có sự tương ứng giữa lá 1 - 10[****]


- Quy  Tắc 4: Quy tắc tương ứng 4 kiểu mặt (Court Styles) với Xu Hướng và Lối Sống theo lý luận của Walters. Quy tắc này kết hợp với quy tắc 3. [*****]


- Quy Tắc 5: Quy tắc tương ứng 4 đầu hình (4 suits) với 4 Chức Năng Cảm Thụ và Phán Xét theo lý luận của Walters. [******]


Ghi chú: [**], [***], [****] là quy tắc dựa trên lý luận của Jodorowsky; còn [*****], [******] là quy tắc dựa trên lý luận của Walters.


Vậy, bằng cách kết hợp toàn bộ quy tắc này cùng sự tương ứng của các quy tắc và MBTI, ta thành lập được bảng tương ứng Minor Arcana (Pips Cards) và MBTI. Các lý luận này được thể hiện ở cuốn La Voie De Tarot của Jodorowsky, trang 85,92. Xem sơ đồ tôi chụp lại bên dưới. 





Trích từ cuốn sách của Jodorowsky. Ảnh: Philippe Ngo
Kết quả của bảng MBTI dành cho Minor Arcana (Pip Cards) như sau:
Minor Arcana và MBTI. Ảnh: Tarot Huyền Bí
Bảng phía dưới đây kèm theo các quy tắc để các bạn nắm rõ hơn cách cấu thành từ các quy tắc đã nêu bên trên:


Tổng Hợp Minor Arcana và MBTI. Ảnh: Tarot Huyền Bí.
Một số quan điểm khác của sự tương ứng các đầu hình và 4 Chức Năng Cảm Nhận và Phán Xét được trích ra ở đây:
NF (intuitive feeling) = Cups = Water 
NT (intuitive thinking) = Swords = Air 
SF (sensing feeling) = Wands = Fire 
ST (sensing thinking) = Coins/Pentacles = Earth
7. Tổng  Hợp


Sau đây là phần tổng hợp MBTI trong tất cả các lá bài tarot xếp theo thứ tự dùng để tra cứu cho d dàng:

Tổng Hợp MBTI và Tarot. Ảnh: Tarot Huyền Bí.
8. Kết Luận


Trong bài này, tôi đã cung cấp 3 bảng MBTI dành cho Major Arcana, Minor Arcana (Lá hình), Minor Arcana (Lá số). Trong đó Major Arcana và Minor Arcana (Lá số) được tôi xây dựng và đề xuất, dựa trên quan điểm của Jung, Jodorowsky và Walters. Minor Arcana (Lá hình) có 3 hệ thống đang được sử dụng, và tôi ủng hộ hệ thống của Walters. 


Các bạn có thể quay lại bài viết Jung và Tarot để hiểu rõ hơn các khía cạnh khác nhau của lý luận này. Hi vọng bài viết này sẽ giải đáp được hoàn toàn các vấn đề liên quan MBTI và Tarot.

Phụ Lục: Nhóm 16 Nguyên Mẫu


16 nguyên mẫu này được lấy từ www.mbti.vn, tôi ghi ra đây để đọc giả có thể so sánh cho tiện lợi. Như đã nói từ trước, đây chỉ là phần tham khảo, và tôi không dám đảm bảo độ chính xác tuyệt đối của nó:


ISTJ – THE DUTY FULLFILLERS – NGƯỜI TẬN TÂM VỚI CÔNG VIỆC

Những người thuộc nhóm ISTJ có lối sống chủ đạo là tư duy nội tâm, tức là họ cảm nhận thế giới bằng năm giác quan của họ theo một cách rõ ràng và cụ thể. Ngoài ra, ISTJ còn có một lối sống thứ hai là tư duy hướng ngoại, tức là họ ứng phó với mọi tình huống bằng lý trí và lô-gic.

ISFJ – THE NURTURERS – NGƯỜI CHĂM NOM

Những người thuộc nhóm ISFJ có lối sống chủ đạo là giác quan hướng nội, họ cảm nhận mọi thứ thông qua năm giác quan của mình một cách rõ ràng cụ thể. Ngoài ra, ISFJ còn có một lối sống thứ hai là cảm xúc hướng ngoại, họ giải quyết vấn đề dựa trên những cảm xúc mà họ cảm nhận về chúng, hoặc chúng hợp với những nguyên tắc sống của họ như thế nào.

ISTJ – THE DUTY FULLFILLERS – NGƯỜI TẬN TÂM VỚI CÔNG VIỆC

Những người thuộc nhóm ISTJ có lối sống chủ đạo là tư duy nội tâm, tức là họ cảm nhận thế giới bằng năm giác quan của họ theo một cách rõ ràng và cụ thể. Ngoài ra, ISTJ còn có một lối sống thứ hai là tư duy hướng ngoại, tức là họ ứng phó với mọi tình huống bằng lý trí và lô-gic.

INTJ – THE SCIENTISTS – NHÀ KHOA HỌC

Những người thuộc nhóm INTJ có lối sống chủ đạo là trực giác nội tâm, ở đó họ tiếp nhận mọi thứ chủ yếu dựa vào trực giác. Ngoài ra, INTJ còn có một lối sống thứ hai thiên về tư duy hướng ngoại, ở đó họ giải quyết mọi việc dựa vào lý trí suy luận logic.

ISTP – THE MECHANICS – THỢ CƠ KHÍ

Những người thuộc nhóm ISTP có lối sống chủ đạo là tư duy hướng nội, họ giải quyết mọi việc một cách lí trí và logic. Ngoài ra, ISTP còn có lối sống thứ hai là giác quan hướng ngoại, họ cảm nhận thế giới một cách rõ ràng qua năm giác quan của mình.

ISFP – THE ARTIST – NGHỆ SĨ

Những người thuộc nhóm ISFP có lối sống chủ đạo là cảm giác hướng nội, họ giải quyết vấn đề dựa trên cách họ cảm nhận vấn đề như thế nào, hoặc cách chúng hòa hợp với hệ thống giá trị của họ như thế nào. Ngoài ra, ISFP còn có một lối sống thứ hai là trực giác hướng ngoại, họ cảm nhận mọi thứ thông qua năm giác quan của họ một cách cụ thể và rõ ràng.

INFP – THE IDEALISTS – NHÀ LÝ TƯỞNG HOÁ

Những người thuộc nhóm INFP có lối sống chủ đạo là cảm xúc hướng nội, ở đó họ xử lý công việc theo cách họ cảm nhận về việc đó, hoặc theo cách mà việc đó phù hợp với hệ thống giá trị cá nhân của họ. Ngoài ra, INFP còn có một lối sống thứ hai thiên về trực giác hướng ngoại, ở đó họ tiếp nhận mọi việc dựa vào trực giác của mình.

INTP – THE THINKERS – NHÀ TƯ DUY

Những người thuộc nhóm INTP có lối sống chủ đạo là tư duy hướng nội, tức là họ giải quyết vấn đề một cách lý trí và logic. Ngoài ra, INTP còn có môt lối sống thứ hai thiên về trực giác hướng ngoại, họ nắm bắt mọi thứ thông qua trực giác của mình.

ESTP – THE DOERS – NGƯỜI NĂNG ĐỘNG
Những người thuộc nhóm ESTP có lối sống chủ đạo là giác quan hướng ngoại, họ cảm thụ thế giới thông qua năm giác quan một cách cụ thể và rõ ràng. Ngoài ra, ESTP còn có một lối sống thứ hai là tư duy hướng nội, họ biết suy nghĩ một cách lý trí và hợp lý.

ESFP – THE PERFORMERS – NGƯỜI TRÌNH DIỄN
Những người thuộc nhóm ESFP có lối sống chủ đạo là giác quan hướng ngoại, tức là họ cảm nhận thế giới bằng năm giác quan của họ theo một cách cụ thể và rõ ràng. Ngoài ra, ESFP còn có một lối sống thứ hai của là cảm xúc hướng nội, là nơi họ tương tác với mọi thứ theo cách họ cảm nhận chúng, hoặc cách mà chúng thích hợp với giá trị sống của bản thân họ.

ENFP – THE INSPIRERS – NGƯỜI TRUYỀN CẢM HỨNG
Những người thuộc nhóm ENFP có lối sống chủ đạo là trực giác hướng ngoại, họ nhận biết thế giới qua trực giác của mình. Lối sống thứ hai là cảm xúc nội tâm, họ xử lý mọi việc theo cách mà họ cảm nhận chúng, hoặc những việc đó có phù hợp với chuẩn mực của bản thân họ hay không.

ENTP – THE VISIONARIES – NGƯỜI NHÌN XA TRÔNG RỘNG
Những người thuộc nhóm ENTP có lối sống chủ đạo là trực giác hướng ngoại, họ nhận biết thế giới qua trực giác của mình. Ngoài ra ENTP còn có một lối sống thứ hai là tư duy hướng nội, họ giải quyết những vấn đề theo lí trí và logic.

ESTJ – THE GUARDIANS – NGƯỜI GIÁM HỘ
Những người thuộc nhóm ESTJ có lối sống chủ đạo là tư duy hướng ngoại, tức là họ xử lý mọi việc bằng lý trí và óc logic. Ngoài ra, ESTJ còn có lối sống thứ hai thiên về giác quan hướng nội, họ cảm nhận thế giới bằng các giác quan một cách rõ ràng và cụ thể.

ESFJ – THE CAREGIVERS – NGƯỜI CHĂM SÓC
Những người thuộc nhóm ESFJ có lối sống chủ đạo là cảm xúc hướng ngoại, tức là họ cảm nhận thế giới qua cảm xúc của mình và những điều đó được thế giới quan của họ phản ánh như thế nào. Ngoài ra ESFJ còn có một lối sống thứ hai thiên về giác quan hướng nội, nghĩa là họ cảm nhận mọi việc qua năm giác quan của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

ENFJ – THE GIVERS – NGƯỜI CHO ĐI
Những người thuộc nhóm ENFJ có lối sống chủ đạo là cảm xúc hướng ngoại, tức là họ giải quyết những vấn đề theo cảm tính, hoặc theo cách mà những vấn đề đó phù hợp với hệ thống giá trị cá nhân của họ. Lối sống thứ hai là trực giác hướng nội, họ suy nghĩ về mọi việc dựa vào trực giác của bản thân.

ENTJ – THE EXECUTIVES – NHÀ ĐIỀU HÀNH
Những người thuộc nhóm ENTJ có lối sống chủ đạo là tư duy hướng ngoại, tức là họ xử lý mọi việc bằng lý trí và óc logic. Lối sống thứ hai là trực giác nội tâm, nghĩa là họ nhận thức vấn đề bằng trực giác.


Tham khảo thêm: 


Philippe Ngo, sáng lập Tarot Huyền Bí, một người nghiên cứu tarot tại Pháp.
Đọc tiếp »
Tiếp Tục
Trang chủ